Ngữ dụng học của trạng ngữ tiếng Anh
Tóm tắt: Cấu trúc thông tin thường được hiểu như một mức độ khác để miêu tả cấu trúc
câu. Cấu trúc thông tin thường không tính đến cấu trúc cú pháp. Cấu trúc thông tin có nhiều
tên gọi khác nhau như phân đoạn thực tại câu, phối cảnh chức năng câu, đóng gói thông tin,
tổ chức theo ngữ cảnh v.v và được mô tả qua nhiều thuật ngữ khác nhau như đề – thuyết;
chủ đề– chú giải, tiêu điểm – nền, cho sẵn – mới v.v Để xử lý cấu trúc đề - thuyết của trạng
ngữ trong câu, bài báo đưa ra số liệu thống kê về đề thuyết của trạng ngữ trong câu. Theo đó,
tác giả nhận thấy rằng một số trạng ngữ luôn xuất hiện trong phần đề, một số khác lại luôn
xuất hiện trong phần thuyết của câu.
Bạn đang xem tài liệu "Ngữ dụng học của trạng ngữ tiếng Anh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Ngữ dụng học của trạng ngữ tiếng Anh
77Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion NGỮ DỤNG HỌC CỦA TRẠNG NGỮ TIẾNG ANH PRAGMATICS OF ENGLISH ADVERBS Trịnh Hữu Tuấn* Ngày tòa soạn nhận được bài báo: 3/7/2019 Ngày nhận kết quả phản biện đánh giá: 3/01/2020 Ngày bài báo được duyệt đăng: 26/07/2020 Tóm tắt: Cấu trúc thông tin thường được hiểu như một mức độ khác để miêu tả cấu trúc câu. Cấu trúc thông tin thường không tính đến cấu trúc cú pháp. Cấu trúc thông tin có nhiều tên gọi khác nhau như phân đoạn thực tại câu, phối cảnh chức năng câu, đóng gói thông tin, tổ chức theo ngữ cảnh v.v và được mô tả qua nhiều thuật ngữ khác nhau như đề – thuyết; chủ đề– chú giải, tiêu điểm – nền, cho sẵn – mới v.v Để xử lý cấu trúc đề - thuyết của trạng ngữ trong câu, bài báo đưa ra số liệu thống kê về đề thuyết của trạng ngữ trong câu. Theo đó, tác giả nhận thấy rằng một số trạng ngữ luôn xuất hiện trong phần đề, một số khác lại luôn xuất hiện trong phần thuyết của câu. Từ khóa: Cấu trúc thông tin, dụng học, trạng ngữ, phần đề, phần thuyết. Abstract: Information structure is often understood as a diff erent level to describe sentence structure. Information structure doesn’t refer to the syntax structure. Information structure has many diff erent names such as: actual divison of the sentence, functional sentence perspective; information packaging; contextual organization ... and it is also described by diff erent terms such as: theme - rheme; topic - comment, focus - background, given - new ect... Dealing with the adverbial in the Theme and Rheme structure of the sentence,the paper off ers the statistics of the theme and rheme adverbials of the sentence. Accordingly, the author fi nds out that some adverbials almost appear in the Theme but some mainly appear in the Rheme of the sentence. Keywords: Information structure, pragmatics, adverb, theme, rheme. * Công ty Cổ phần Sara Hà Nội Tạp chí Khoa học - Viện Đại học Mở Hà Nội 63 (1/2020) 77-84 1. Dẫn nhập Theo Nguyễn Thiện Giáp thì “Ngữ dụng học là bộ môn nghiên cứu về cách sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp, tức là cách sử dụng ngôn ngữ trong những ngữ cảnh cụ thể để đạt được những mục đích cụ thể” [16, tr 11]. Như vậy, đối tượng của ngữ dụng học là ngôn ngữ sử dụng trong giao tiếp hàng ngày của con người. Câu từ góc nhìn của dụng học là một thông điệp. Vì vậy, với dụng học, cấu trúc thông tin (hay thông báo) của câu là 78 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion vấn đề được quan tâm hàng đầu, trong đó bao gồm các nội dung như: cấu trúc đề – thuyết, tin cũ – tin mới, tiêu điểm. Tìm hiểu thành phần trạng ngữ từ góc nhìn dụng học, chúng ta quan tâm chức năng thông tin của trạng ngữ và đặt trạng ngữ trong cấu trúc đề - thuyết của câu. Để xét được những phương diện này, chúng ta quan tâm đến vấn đề ngữ cảnh của câu. Vì vậy, chúng ta áp dụng lí thuyết văn bản, đặc biệt là lí thuyết về liên kết và mạch lạc, để tìm hiểu về khả năng tạo liên kết và mạch lạc của trạng ngữ. 2. Bình diện ngữ dụng của trạng ngữ tiếng Anh 2.1. Chức năng thông tin của trạng ngữ trong tiếng Anh 2.1.1. Trạng ngữ thể hiện một tin cũ Tin cũ là phần tin đã biết, tin cho sẵn mà ở thời điểm trước khi nói ra câu đó, người nói và cả người nghe đã biết hoặc có thể liên tưởng và suy ra. Vì vậy, nó không cung cấp thêm thông tin mới và cũng không phải là trọng tâm thông tin. Kết quả khảo sát cho thấy: Khi trạng ngữ mang các vai thời gian, không gian, mục đích, nhượng bộ, nguyên nhân và được sắp xếp ở đầu câu văn, thông thường các trạng ngữ đó cũng mang một thông tin cũ. Khi cung cấp một thông tin cũ, trạng ngữ thường là thành phần có vị trí là đứng đầu câu văn hoặc đoạn văn, về ý nghĩa thường là chỉ khoảng cách thời gian, về cấu tạo thường là kết cấu song hành. Ví dụ: She had smiled with timid liking when she greeted Scarlett and told her how pretty her green dress was, and Scarlett had been hard put to be even civil in reply, so violently did she want to speak alone with Ashley. Since then, Ashley had sat on a stool at Melanie’s feet, apart from the other guests, and talked quietly with her, smiling the slow drowsy smile that Scarlett loved. What made matters worse was that under his smile a little sparkle had come into Melanie’s eyes, so that even Scarlett had to admit that she looked almost pretty. As Melanie looked at Ashley, her plain face lit up as with an inner fi re, for if ever a loving heart showed itself upon a face, it was showing now on Melanie Hamilton’s (Gone with the wind, 92) Ở ví dụ trên, quãng thời gian Since then (từ lúc đó) được biểu hiện ở trạng ngữ là một thông tin đã biết. Đó chính là quãng thời gian bắt đầu từ lúc Melanie Hamilton khen Scarlett đẹp và ngồi nói chuyện riêng với Ashley. Thông tin này được trình bày ở câu trước và được nối với các câu sau bởi thành phần trạng ngữ since then. First, she would be “prideful,” as Gerald had commanded. From the moment she arrived at Twelve Oaks, she would be her gayest, most spirited self. No one would suspect that she had ever been downhearted because of Ashley and Melanie. And she would fl irt with every man there. That would be cruel to Ashley, but it would make him yearn for her all the more. She wouldn’t overlook a man of marriageable age, from ginger-whiskered old Frank Kennedy, who was Suellen’s beau, on down to shy, quiet, blushing Charles Hamilton, Melanie’s brother. They would swarm around her like bees around a hive, and certainly Ashley would be drawn from Melanie to join the circle of her admirers. Then somehow she would maneuver to get a few minutes alone with him, away from the crowd. She 79Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion hoped everything would work out that way, because it would be more diffi cult otherwise. But if Ashley didn’t make the fi rst move, she would simply have to do it herself. (Gone with the wind, 65) Quãng thời gian From the moment (kể từ giây phút đó) cũng là một quãng thời gian đã được xác định nhờ vào ngữ cảnh phía trước. Đó là quãng thời gian bắt đầu từ lúc cô sẽ là người kiêu hãnh. Vì vậy đây cũng là một thông tin cũ. Khi cung cấp một thông tin cũ, trạng ngữ có vị trí là đứng đầu câu văn hoặc đoạn văn, về ý nghĩa thường là chỉ khoảng cách thời gian. Ví dụ: The past year had taken a heavy toll on him, but he didn’t appreciate seeing proof in the mirror. His usually sharp blue eyes looked hazy and drawn tonight. A dark stubble was shrouding his strong jaw and dimpled chin. Around his temples, the gray highlights were advancing, making their way deeper into his thicket of coarse black hair. (The Da Vinci Code, 6) Trạng ngữ The past year ở ví dụ là thông tin cũ. Đó là năm ông bị tổn hao nhiều sức lực. Thông tin cũ này liên kết giữa đoạn văn trước đó và đoạn văn chứa nó. Ví dụ về trường hợp vai nhượng bộ được sắp xếp ở đầu câu văn mang tin cũ: When the news came, it was a shock, even though Tracy had expected it. (If Tomorrow Comes,101) Sự thật là even though Tracy had expected it (dù rằng Tracy đã chờ đợi nó) không thay đổi được việc Tracy thực tế vẫn bị shok (choáng váng) khi nhận được tin tức. Sự không mong muốn này không phải thông tin lần đầu tiên người đọc bắt gặp khi tiếp xúc với câu. Bởi lẽ, trước đó, người viết đã cắt nghĩa nguyên nhân của việc bị sốc (Ernestine – bạn tù thân thiết của Tracy được ra tù sau 1 tuần nữa). Như vậy mặc dù Tracy đã mong đợi nó là một thông tin cũ. Vai nguyên nhân được sắp xếp ở đầu câu văn mang tin cũ. Ví dụ: Jeems did not like to jump fences, but he had jumped higher ones than this in order to keep up with his masters. (Gone with the wind,20) Trạng ngữ chỉ nguyên nhân in order to keep up with his masters, được xác định là thành phần mang tin cũ. Bởi lẽ, Jeems đã được người viết nhắc đến ở phần văn bản phía trước cùng với việc đã nhảy những cái cao hơn thế này. Ngoài ra, trạng ngữ biểu đạt thông tin cũ cũng xuất hiện sau thành phần nòng cốt câu và thường mang các vai nghĩa không gian, tình huống, nguyên nhân. Ví dụ trạng ngữ không gian được sắp xếp ở cuối câu văn mang tin cũ: “He has an estate near Jackson Square, but it won’t help to go there, Tracy, believe me.” (Gone with the wind,21) Trạng ngữ there mang thông tin đã biết từ ngữ cảnh cho trước dinh thự kế bên quảng trường Jacksón. Ví dụ trạng ngữ nguyên nhân được sắp xếp ở cuối câu văn mang tin cũ: They were certain they had stumbled across God’s building block for the world, 80 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion and they worshipped Nature because of that. (The Da Vinci Code, 81) Trạng ngữ chỉ nguyên nhân vì lí do đó được xác định là trạng ngữ mang tin cũ. Bởi lẽ, trong những đoạn văn trước, người đọc đã biết về sự việc họ chắc chắn rằng Họ chắc chắn rằng họ đã tình cờ tìm thấy yếu tố cơ bản mà Chúa Trới dùng để tạo nên thế giới này. 2.1.2. Trạng ngữ thể hiện một tin mới Khác với tin cũ là tin đã được người nói, người nghe biết trước; tin mới là thông tin tại thời điểm nói, lần đầu tiên được đưa vào văn bản và người nghe/người đọc lần đầu tiên biết. Tuy nhiên, trạng ngữ là thành phần phụ, bổ sung cho nòng cốt câu nên thông tin được nêu lên ở trạng ngữ cũng chỉ là thông tin thứ yếu. Qua khảo sát, chúng tôi thấy, trạng ngữ cung cấp thông tin mới thường xuất hiện ở các trường hợp sau: Trạng ngữ xuất hiện ở câu văn mở đầu một tác phẩm sẽ mang thông tin mới. Ví dụ: In English we call that kind of fl ower a lily.” (The Da Vinci Code, 95) Trong tiếng Anh, chúng tôi gọi loại hoa đó là hoa huệ. In the seventh week, there came a telegram from Colonel Hampton himself, and then a letter, a kind, dignifi ed letter of condolence. (Gone with the wind, 120) Trong tuần thứ bảy, đã có một bức điện từ chính Đại tá Hampton, và sau đó là một lá thư, một lá thư chia buồn, trang nghiêm. Đây là những trạng ngữ mang thông tin về không gian, thời gian lần đầu được đề cập nên đó là những tin mới. Ngoài ra, trạng ngữ chỉ phương tiện đứng ở đầu hoặc cuối câu cũng thường mang thông tin mới. Ví dụ: By contrast with his own miserable existence, they were well-fed, well-clothed and looked after in sickness and old age. (Gone with the wind, 45) Trong ví dụ trên, thành phần trạng ngữ chỉ cách thức phương tiện: By contrast with his own miserable existence. Sự tồn tại được đề cập ở đầu câu này sẽ được bàn tới trong những câu sau. Vì vậy, nghĩa thông tin được nêu lên trong trạng ngữ ở câu văn trên là một tin mới. Như vậy, thành phần trạng ngữ có thể mang một thông tin đã biết trước từ ngữ cảnh hoặc có thể mang một thông tin lần đầu tiên được đề cập. Việc mang thông tin cũ hay thông tin mới phụ thuộc nhiều vào vị trí xuất hiện của trạng ngữ trong văn bản, trong đoạn văn, trong câu văn và vai nghĩa mà trạng ngữ đó đảm nhận. 2.2. Trạng ngữ trong cấu trúc đề - thuyết của câu Cấu trúc đề - thuyết là một loại cấu trúc quan trọng của ngữ dụng học (theo quan điểm của trường phái chức năng Praha) hoặc là một trong 3 loại cấu trúc (theo quan điểm Ngữ pháp chức năng hệ thống của Halliday), dùng để biểu thị nghĩa văn bản (textual meaning). Trong cấu trúc đề – thuyết, đề là phần từ ngữ được chọn làm xuất phát điểm cho câu nói. Phần câu được dùng để phát triển phần đề được gọi là thuyết. Quan hệ giữa phần đề và phần thuyết là quan hệ theo trật tự tuyến tính, nghĩa trong câu theo trật tự trước – sau phản ánh kinh nghiệm tổ chức thông điệp của người nói. Tuỳ theo nội dung của phần đề xét trong mối quan hệ với phần còn lại của câu, có thể phân biệt các loại đề: Đề - đề tài, đề tình thái, đề văn bản. 81Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion 2.2.1. Trạng ngữ thuộc phần đề trong cấu trúc đề - thuyết của câu Qua khảo sát, ta thấy hầu hết những câu có trạng ngữ thuộc phần đề là những câu trình bày. Tuy nhiên, chức năng đề tiêu biểu trong câu thuộc về chủ ngữ nên trạng ngữ trong những câu như vậy là đề đánh dấu. Những trạng ngữ thuộc phần đề của câu thường là những trạng ngữ có vị trí trí đứng trước nòng cốt câu. Ví dụ: In the old movies the butler always came to the rescue with a tray of drinks.(If Tomorrow Comes,13) In the old movies the butler always came to the rescue with a tray of drinks Cấu trúc Đề - thuyết Đề đánh dấu Thuyết Phần lớn những câu có trạng ngữ thuộc phần đề thường được xắp xếp ngay ở đầu câu văn. Tuy nhiên cũng có một số trường hợp trước trạng ngữ còn xuất hiện loại đề văn bản, dùng để nối kết quan hệ nghĩa – logic của câu chứa nó với câu có quan hệ nghĩa với câu đó. Ví dụ về trường hợp trước trạng ngữ xuất hiện loại đề văn bản: And now, she thought, it’s going to be a part of my life. (If Tomorrow Comes, 11) And now she thought, it’s going to be a part of my life Cấu trúc đề -thuyết Đề văn bản Đề đề tài Bội đề Thuyết Như phần dẫn nhập đã nói, cấu trúc đề - thuyết có liên quan mật thiết đến cấu trúc tin. Qua khảo sát, có thể thấy: Trạng ngữ thuộc phần đề biểu đạt một thông tin đã biết từ ngữ cảnh (tin cũ) chiếm số lượng ít hơn phần đề biểu đạt một thông tin lần đầu tiên xuất hiện trong văn bản (tin mới). Ví dụ về trường hợp trạng ngữ thuộc phần đề biểu đạt tin cũ: The safe was fi lled with thick envelopes and papers, but Tracy ignored them. At the back, resting on a small shelf, was a chamois jewelry bag. (If Tomorrow Comes, 181) Ví dụ về trường hợp trạng ngữ thuộc phần đề biểu đạt tin mới: In that instant, Sophie felt the ghost of her grandfather whispering in her ear. (The Da Vinci Code, 112) Như vậy, có thể thấy, trạng ngữ thuộc phần đề biểu đạt thông tin cũ thường là những trạng được cấu tạo bởi một kết cấu song hành. Đây thường là các trạng ngữ chỉ thời gian, trạng ngữ chỉ không gian, trạng ngữ chỉ mục đích, trạng ngữ chỉ nguyên nhân. Đối với các trạng ngữ thuộc phần đề biểu đạt tin mới, thì trạng ngữ thường xuất hiện ở câu văn mở đầu một tác phẩm và thường là những trạng ngữ chỉ cách thức phương tiện. Ở một số trường hợp khác của trạng ngữ, mối quan hệ giữa phần đề do trạng ngữ đảm nhận và cấu trúc tin là khá linh hoạt, có khi vai nghĩa của trạng ngữ biểu đạt thông tin mới, có khi lại biểu đạt thông tin cũ. Vai nghĩa thời gian thuộc phần đề biểu đạt thông tin mới. Ví dụ: Their host swept an arm across the luxurious salon. “This is your private 82 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion viewing room. Once I leave the room, you may spend all the time you need in here to review and modify the contents of your safe-deposit box, which arrives... over here.” (The Da Vinci Code, 152) Vai nghĩa thời gian thuộc phần đề biểu đạt thông tin cũ. Ví dụ: Pushing Sophie from his mind, Fache stared for a moment at the miniature knight standing on Saunière’s desk. Then he turned back to Collet. “Do you have him?” (The Da Vinci Code, 55) 2.2.2. Trạng ngữ thuộc phần thuyết trong cấu trúc đề - thuyết của câu Những trạng ngữ thuộc phần thuyết trong câu thường là những trạng ngữ có vị trí giữa câu và cuối câu. Trạng ngữ thuộc phần thuyết của câu có thể biểu đạt một thông tin cũ cũng có thể biểu đạt một thông tin mới. Biểu đạt thông tin cũ trong phần thuyết theo tư liệu khảo sát của chúng tôi thường là những trường hợp trạng ngữ mang các vai nghĩa không gian, tình huống, nguyên nhân. Biểu đạt thông tin mới trong phần thuyết là những trường hợp trạng ngữ mang các vai nghĩa cách thức, phương tiện. Vai nghĩa thời gian khi tham gia phần thuyết rất linh hoạt về cấu trúc tin, có khi thể hiện một thông tin mới, có trường hợp lại thể hiện một thông tin cũ. Trạng ngữ chỉ thời gian thuộc phần thuyết trong cấu trúc đề thuyết của câu, biểu đạt thông tin mới. Ví dụ: “Oh, don’t laugh. It isn’t funny. It seems that Miss--this woman, wanted to do something for the hospital--can you imagine it? She off ered to nurse every morning and, of course, Mrs. Elsing must have nearly died at the idea and ordered her out of the hospital. (Gone with the wind, 222) Trạng ngữ chỉ thời gian thuộc phần thuyết trong cấu trúc đề thuyết của câu, biểu đạt thông tin cũ. Ví dụ: He had arranged for a massage in one hour, but he planned to fi nish this game before then. (If Tomorrow Comes, 240) Như vậy, qua tìm hiểu có thể thấy, trong câu, trạng ngữ có thể thuộc phần đề hoặc phần thuyết của câu. Trạng ngữ trong cấu trúc đề - thuyết của câu có mối quan hệ chặt chẽ với chức năng thông tin của trạng ngữ. 2.3. Vai trò của trạng ngữ đối với tính liên kết và mạch lạc của văn bản Liên kết về hình thức là liên kết được thực hiện bằng các phương tiện, dấu hiện ngôn ngữ. Đây là các phương thức liên kết, các phép liên kết nằm trong các câu văn, các đoạn văn, giúp chúng có sự thống nhất với nhau về ý nghĩa. Mạch lạc là liên kết nội dung. Đó là sự liên kết xét về mặt tổ chức bên trong của văn bản đặc biệt là sự liên kết về nghĩa. Liên kết nội dung bao gồm liên kết lôgic và liên kết chủ đề. Một văn bản cần đảm bảo cả tính liên kết và tính mạch lạc, nghĩa là cần có sự liên kết ở cả mặt nội dung và hình thức. Trạng ngữ là yếu tố đi kèm, bổ sung phương diện nghĩa nào đó (về thời gian, không gian, tình huống, cách thức phương tiện, nguyên nhân...) cho cả sự việc được nói đến trong câu. Tuy nhiên, xem xét trong một văn bản, có thể nhận thấy trạng ngữ còn có vai trò quan trọng đối với sự liên kết và mạch lạc của văn bản. Vai trò tạo liên kết và mạch lạc cho văn bản thể hiện rõ ở việc có sự lặp lại trạng ngữ trong 83Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion câu văn trước hoặc sau đó. Ngoài ra, còn biểu hiện ở trường hợp trạng ngữ có từ hoặc cụm từ lặp lại câu văn đi trước. 2.3.1. Trạng ngữ lặp lại trạng ngữ trong câu văn trước đó Ngoài việc lặp lại thành phấn chính, để tạo mối liên kết cho văn bản, các tác giả còn lặp lại bộ phận trạng ngữ. Trạng ngữ có thể có sự lặp lại trạng ngữ trong câu văn trước đó. Ví dụ: The easy days away from the routine of the prison somehow made the nights worse. Tracy loathed returning to her cell, hated being caged in like an animal. She was still unable to get used to the screams that came from nearby cells in the uncaring darkness. She would grit her teeth until her jaws ached. One night at a time, she promised herself. I can stand one night at a time. (If Tomorrow Comes, 100) Trạng ngữ One night at a time trong câu (One night at a time, she promised herself) được lặp lại hoàn toàn trạng ngữ One night at a time trong câu văn tiếp theo. Sự lặp lại này, có tác dụng tạo liên kết, mạch lạc cho đoạn văn. Bên cạnh việc lặp lại hoàn toàn trạng ngữ trong những câu văn trước, còn có trường hợp trạng ngữ không lặp lại hoàn toàn mà chỉ lặp lại một phần. Ví dụ: “Wait here for me, Harry,” he said. “Our examination of the grounds will not take long.” They trooped out in silence past him, and closed the door. After a minute or so, Harry heard the clunks of Moody’s wooden leg growing fainter in the corridor below. (Harry Potter and the Prisoner of Azkaban, tr.506) Trạng ngữ After a minute or so có mối liên hệ với will not take long trong câu văn trước. Sự lặp lại này có tác dụng tạo liên kết, mạch lạc cho các câu văn và đoạn văn. 2.3.2. Trạng ngữ có sự liên hệ với trạng ngữ trong những câu văn trước Ngoài lặp lại trạng ngữ của câu văn trước, còn lặp lại trạng ngữ của những câu văn trước, ví dụ: As a boy, Langdon had fallen down an abandoned well shaft and almost died treading water in the narrow space for hours before being rescued. Since then, he’d suff ered a haunting phobia of enclosed spaces—elevators, subways, squash courts. (The Da Vinci Code, 20) Trạng ngữ thời gian Since then trong câu Since then, he’d suff ered a haunting phobia of enclosed spaces—elevators, subways, squash courts tuy không phải là sự lặp lại trạng ngữ As a boy trong As a boy, Langdon had fallen down an abandoned well shaft and almost died treading water in the narrow space for hours before being rescued nhưng sự xuất hiện của trạng ngữ Since then đã gợi liên tưởng về As a boy. Chính điều này khiến văn bản giữ được tính mạch lạc trong việc triển khai ý nghĩa. Như vậy chính việc sử dụng những trạng ngữ mà những trạng ngữ đó là sự lặp lại trạng ngữ trong câu văn trước hoặc có sự liên hệ mật thiết với trạng ngữ ở những câu văn trước đó đã góp phần tạo nên tính liên kết và mạch lạc cho văn bản. Sự lặp lại ấy có thể là sự lặp lại hoàn toàn có thể là sự lặp lại không hoàn toàn; có thể là sự lặp lại ở những câu văn đứng liên kề nhau, cũng có thể là sự lặp lại ở những câu văn có khoảng cách trong văn bản. 84 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion 3. Kết luận Về bình diện ngữ dụng của trạng ngữ, chúng ta nghiên cứu những vấn đề là: Khả năng thông tin của trạng ngữ; Trạng ngữ trong cấu trúc đề thuyết của câu; Vai trò của trạng ngữ đối với tính liên kết và mạch lạc của văn bản. Về khả năng thông tin của trạng ngữ, qua khảo sát cho thấy thành phần trạng ngữ có thể mang một thông tin đã biết trước từ ngữ cảnh hoặc có thể mang một thông tin lần đầu tiên được đề cập. Việc mang thông tin cũ hay thông tin mới phụ thuộc nhiều vào vị trí xuất hiện của trạng ngữ trong văn bản, trong đoạn văn, trong câu văn và vai nghĩa mà trạng ngữ đó đảm nhận. Khả năng thông tin của trạng ngữ có sự liên hệ mật thiết với cấu trúc đề - thuyết của câu. Qua khảo sát cho thấy có một số vai trạng ngữ thường xuất hiện ở phần đề, một số vai trạng ngữ lại chỉ thường xuất hiện ở phần thuyết của câu. Vai trạng ngữ thời gian khá linh hoạt về vị trí, nó có thể đứng ở phần đề hoặc phần thuyết của câu, biểu đạt một tin cũ hoặc biểu đạt một tin mới trong cấu trúc câu. Trạng ngữ trong câu tuy là thành phần phụ, nếu không có nó thì nội dung câu cũng không thay đổi nhiều. Nhưng tìm hiểu có thể thấy, thành phần trạng ngữ góp phần tạo mối liên kết và mạch lạc cho văn bản. Tài liệu tham khảo: [1]. Alexander, L. G, (1992), Longman English grammar, Longman. [2]. Alexander L.G. (1993), Longman Advanced Grammar - Reference and Practice, Longman. [3]. Barabash, T.A. (1975), A Guide to Better Grammar, Moscow. [4]. Beverly Derewianka, (2012), A new grammar companion for teachers - 2nd ed. National Library of Australia Cataloguing-in- Publication entry. [5]. Chafe, W. L. (1970), Meaning and the Structure of Language, University of Chicago Press, [6]. Eastwood, J. (1994), Oxford guide to English grammar, Oxford University Press. [7]. Hengeveld , K; Mackenzie, J. L. (2006), Functional Discourse Grammar. In: Brown, K. (Ed.) Encyclopedia of Language and Linguistics, 2.ed., v.4. Oxford: Elsevier, p.668-676. Địa chỉ tác giả: Công ty Cổ phần Sara Hà Nội Email: tuantamanh@gmail.com
File đính kèm:
- ngu_dung_hoc_cua_trang_ngu_tieng_anh.pdf