Nguồn nhân lực trong ngành Du lịch Việt Nam đến năm 2030: Nhu cầu và giải pháp

TÓM TẮT

Ngành du lịch hiện nay đang được chú

trọng, bởi sự đóng góp đáng kể của ngành

vào GDP của mỗi quốc gia. Du lịch ở Việt

Nam trãi qua thời gian dài còn “tiềm ẩn”,

chỉ hơn 10 năm gần đây mới có tốc độ

phát triển nhanh. Cùng với nhịp độ phát

triển của ngành, nhu cầu nguồn nhân lực

trong ngành Du lịch cần được quan tâm

đầu tư để du lịch Việt Nam phát triển bền

vững, ngang tầm với khu vực. Mục đích

của bài viết này muốn trình bày thực trạng

và nhu cầu cần thiết về nguồn nhân lực

phục vụ trong ngành du lịch Việt Nam đến

năm 2030.

pdf 5 trang yennguyen 6100
Bạn đang xem tài liệu "Nguồn nhân lực trong ngành Du lịch Việt Nam đến năm 2030: Nhu cầu và giải pháp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nguồn nhân lực trong ngành Du lịch Việt Nam đến năm 2030: Nhu cầu và giải pháp

Nguồn nhân lực trong ngành Du lịch Việt Nam đến năm 2030: Nhu cầu và giải pháp
TAÏP CHÍ KHOA HOÏC XAÕ HOÄI SOÁ 11(183)-2013 81
 TÖ VAÁN CHÍNH SAÙCH 
NGUỒN NHÂN LỰC TRONG NGÀNH DU LỊCH VIỆT NAM 
ĐẾN NĂM 2030: NHU CẦU VÀ GIẢI PHÁP 
NGUYỄN THU CÚC 
PHAN KIM THOA 
TÓM TẮT 
Ngành du lịch hiện nay đang được chú 
trọng, bởi sự đóng góp đáng kể của ngành 
vào GDP của mỗi quốc gia. Du lịch ở Việt 
Nam trãi qua thời gian dài còn “tiềm ẩn”, 
chỉ hơn 10 năm gần đây mới có tốc độ 
phát triển nhanh. Cùng với nhịp độ phát 
triển của ngành, nhu cầu nguồn nhân lực 
trong ngành Du lịch cần được quan tâm 
đầu tư để du lịch Việt Nam phát triển bền 
vững, ngang tầm với khu vực. Mục đích 
của bài viết này muốn trình bày thực trạng 
và nhu cầu cần thiết về nguồn nhân lực 
phục vụ trong ngành du lịch Việt Nam đến 
năm 2030. 
1. GIỚI THIỆU 
Ngành du lịch thế giới đã đóng góp đáng 
kể vào tăng trưởng kinh tế, xóa đói giảm 
nghèo, đảm bảo an sinh xã hội, bảo tồn và 
phát huy giá trị văn hóa các dân tộc, 
Ngành du lịch Việt Nam cũng có thể tạo 
nên những đóng góp giá trị cho đất nước, 
nếu phát huy tối đa tiềm năng hiện có. 
Muốn vậy, du lịch Việt Nam cần quan tâm 
đến nhu cầu phát triển nguồn nhân lực 
phục vụ trong ngành du lịch, từ nay đến 
năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. 
2. ĐÓNG GÓP CỦA NGÀNH DU LỊCH 
TRONG NỀN KINH TẾ VIÊT NAM 
2.1. Thực trạng khách du lịch Việt Nam 
Từ năm 2001 đến nay, số lượng khách du 
lịch tại Việt Nam tăng đáng kể, mặc dù 
cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu có 
ảnh hưởng mạnh mẽ đến tất cả các nước 
trên thế giới, Việt Nam không phải là ngoại 
lệ. Điều này thể hiện qua lượng khách du 
lịch quốc tế đến Việt Nam giảm, cụ thể 
năm 2009 có khoảng 3,8 triệu lượt khách, 
trong khi trước đó (năm 2007) có khoảng 
hơn hơn 4,2 triệu lượt khách du lịch đến 
Việt Nam. Tuy nhiên đến năm 2010, số 
lượng khách lại tăng lên đáng kể (đạt 5,2 
triệu lượt). Riêng khách du lịch nội địa của 
năm sau luôn tăng so với năm trước, bất 
chấp toàn cầu đang lâm vào khủng hoảng 
tài chính. 
Tốc độ tăng trưởng số lượng khách du lịch 
tại Việt Nam được thể hiện cụ thể qua 
Bảng 1. 
Nguyễn Thu Cúc. Thạc sĩ. Trường Đại học 
Khoa học xã hội và Nhân văn Đại học Quốc 
gia Thành phố Hồ Chí Minh. 
Phan Kim Thoa. Thạc sĩ. Viện Khoa học Xã 
hội vùng Nam Bộ. 
Nếu so sánh tốc độ tăng trưởng khách du 
lịch của năm sau so với năm trước, thì tỷ lệ 
tăng trung bình khoảng 10% cho cả khách 
NGUYỄN THU CÚC, PHAN KIM THOA – NGUỒN NHÂN LỰC TRONG NGÀNH 
82 
du lịch nội địa và khách du lịch 
quốc tế. Mặc dù vậy, tốc độ này 
có nhiều biến động đối với đối 
tượng là khách du lịch quốc tế. 
Chẳng hạn, lượng khách du lịch 
quốc tế của năm 2003 so với 
năm 2002 là -7,6%, con số này 
vẫn còn nhỏ hơn nếu tính từ 
năm 2009 so với năm 2008 là -
10,9%. Đây là những năm 
ngành du lịch bị ảnh hưởng trực 
tiếp từ dịch bệnh xã hội toàn cầu 
(2002; 2003) và cuộc khủng 
hoảng kinh tế toàn cầu (2008; 
2009). Lượng khách du lịch nội 
địa thì ổn định hơn, tốc độ tăng 
năm sau luôn lớn hơn năm trước. 
2.2. Thu nhập từ du lịch 
Theo tổng hợp báo cáo từ các 
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch 
các tỉnh và thành phố, tổng thu 
từ khách du lịch tăng rất nhanh, 
năm 2001 tổng thu là 20,5 ngàn 
tỷ đồng (khoảng 1,9 tỷ USD), 
đến 2010 con số này đạt đến 96 
ngàn tỷ đồng (tương đương 4,8 
tỷ USD), tốc độ tăng trưởng bình 
quân giai đoạn 2005-2010 là 
20,4%/ năm (xem Biểu đồ 2). 
2.3 Đóng góp của du lịch trong 
nền kinh tế-xã hội 
Bảng 1. Tốc độ tăng trưởng khách du lịch giai đoạn 2001-2010 (%) 
Năm 2001-2002 
2002-
2003 
2003-
2004 
2004-
2005 
2005-
2006 
2006-
2007 
2007-
2008 
2008-
2009 
2009-
2010 
2001-
2010 
Khách quốc tế 12,8 -7,6 20,5 18,8 3,05 18,0 0,15 -10,9 32,54 8,9 
Khách nội địa 11,1 3,8 7,4 10,3 9,4 9,7 6,8 21,95 12,0 10,2 
Nguồn: Tổng cục Du lịch, 2011. 
Biểu đồ 1. Thực trạng phát triển du lịch Việt Nam từ 
năm 2001 đến 2012 
THỰC TRẠNG KHÁCH DU LỊCH VIỆT NAM 
GIAI ĐOẠN 2001- 2012
-
5.0
10.0
15.0
20.0
25.0
30.0
20
01
20
02
20
03
20
04
20
05
20
06
20
07
20
08
20
09
20
10
20
11
20
12
Năm
tr
iệ
u 
lư
ợ
t k
há
ch
khách quốc tế khách nội địa
Nguồn: Tổng cục Du lịch, 2012. Nguyễn Thu Cúc tổng 
hợp. 
Biểu đồ 2. Tổng thu từ khách du lịch giai đoạn 2001-
2010 
TỔNG THU TỪ KHÁCH DU LỊCH GIAI ĐOẠN 2001-2010
20.5 23 22
26 30
51
56 60
68
96
0
20
40
60
80
100
120
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Năm
N
gà
n 
tỷ
 đ
ồn
g
Tổng thu
Nguồn: Báo cáo từ các Sở Văn hóa, Thể thao và Du 
lịch năm 2012, Nguyễn Thu Cúc tổng hợp. 
NGUYỄN THU CÚC, PHAN KIM THOA – NGUỒN NHÂN LỰC TRONG NGÀNH 
83
Theo số liệu của Ttổng cục Thống kê: “Nếu 
xét về cơ cấu doanh thu ngoại tệ trong 
xuất khẩu dịch vụ, doanh thu của ngành du 
lịch chiếm trên 50% trong xuất khẩu dịch 
vụ của cả nước, đứng đầu về doanh thu 
ngoại tệ trong các loại hoạt động dịch vụ 
‘xuất khẩu’ trong nền kinh tế, đồng thời có 
doanh thu ngoại tệ lớn nhất, trên cả các 
ngành vận tải, bưu chính viễn thông và 
dịch vụ tài chính” (Tổng cục Du lịch Việt 
Nam, 2011). 
“Nếu so sánh với xuất khẩu hàng hóa 
(2009), doanh thu ngoại tệ từ xuất khẩu 
dịch vụ du lịch chỉ đứng sau 4 ngành xuất 
khẩu hàng hóa là dầu thô, dệt may, giày 
dép và thủy sản. Tuy nhiên đối với hoạt 
động du lịch với tư cách là hoạt động ‘xuất 
khẩu vô hình’, ‘xuất khẩu tại chỗ’ có thể 
đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn và tạo ra 
nhiều việc làm có thu nhập cho xã hội” 
(Tổng cục Du lịch Việt Nam, 2011). 
Đóng góp vào GDP của ngành du lịch tăng 
đáng kể theo thời gian, nếu so sánh giá 
năm 1994 thì GDP của ngành du lịch năm 
2001 đạt 10,1 ngàn tỷ đồng, đến 
năm 2010 đạt 37,4 ngàn tỷ đồng 
(Viện Nghiên cứu và Phát triển Du 
lịch Việt Nam). 
3. NGUỒN NHÂN LỰC PHỤC VỤ 
TRONG NGÀNH DU LỊCH VIỆT 
NAM 
3.1. Hiện trạng nguồn nhân lực 
trong ngành du lịch 
Nhu cầu nguồn lao động trong 
ngành du lịch khá lớn, đặc biệt là 
ngày càng tăng theo thời gian. 
Năm 2001 cần 150.662 lao động, 
đến năm 2010 cần đến 450.000 
lao động, tăng gần 3 lần so với 
năm 2001 (xem Biểu đồ 3). 
Tốc độ tăng mạnh và liên tục qua các năm 
từ 2001 đến 2010 (như Biểu đồ 2) là cơ sở 
khoa học cho phép chúng ta dự báo nhu 
cầu lao động trong ngành du lịch cho những 
năm tiếp theo sẽ không ngừng tăng nhanh. 
3.2. Dự báo nhu cầu nguồn nhân lực trong 
ngành du lịch đến năm 2030 
Quyết định số 2473/QĐ-TTg, ngày 
30/12/2011 của Thủ tướng chính phủ đã 
phê duyệt “Chiến lược phát triển du lịch 
Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến 
năm 2030”. Trong đó, nguồn nhân lực du 
lịch là 1 trong 3 chiến lược phát triển của 
ngành du lịch (ngoài chiến lược thương 
hiệu du lịch và chiến lược marketing du 
lịch), và là 1 trong 7 giải pháp phát triển du 
lịch của Việt Nam đến năm 2020. Vì vậy 
chúng ta cần xem xét nhu cầu nguồn nhân 
lực trong ngành du lịch đến năm 2030, để 
có chiến lược phát triển phù hợp đáp ứng 
nhu cầu phát triển của ngành, đạt mục tiêu 
“xây dựng lực lượng lao động ngành du 
lịch đáp ứng yêu cầu về chất lượng, hợp lý 
Biểu đồ 3. Hiện trạng nguồn nhân lực phục vụ 
trong ngành du lịch 
HIỆN TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC TRONG NGÀNH 
DU LỊCH
150.662
196.873208.777
241.685
275.128
310.675
391.177
424.740434.240
450.000
-
50.000
100.000
150.000
200.000
250.000
300.000
350.000
400.000
450.000
500.000
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Năm
Ng
ư
ờ
i
Người
Nguồn: Nguyễn Thu Cúc tổng hợp từ báo cáo của 
các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, 2011. 
NGUYỄN THU CÚC, PHAN KIM THOA – NGUỒN NHÂN LỰC TRONG NGÀNH 
84 
về cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo 
đảm bảo chuyên nghiệp, đủ sức 
cạnh tranh và hội nhập khu vực, góp 
phần nâng cao chất lượng dịch vụ 
du lịch, đáp ứng nhu cầu xã hội” 
(Tổng cục Du lịch Việt Nam, 2011). 
Những năm gần đây ngành du lịch 
đã tạo ra nhiều việc làm cho xã hội, 
trong đó tạo việc làm cho khoảng 30 
đến 40 ngàn lao động mỗi năm. 
Nhu cầu nhân lực này có thể còn 
tăng nhanh từ nay đến 2030, dựa 
trên một số cơ sở cơ bản sau đây: 
- Dự báo tăng trưởng khách du lịch 
quốc tế đến Việt Nam (xem Biểu 
đồ 4). 
- “Chất lượng nguồn nhân lực du 
lịch qua đào tạo và kinh nghiệm 
thực tế ngày càng được nâng lên. 
Nhờ sự nỗ lực của ngành, sự hỗ 
trợ từ các tổ chức quốc tế qua dự 
án nâng cao năng lực ngành du 
lịch và hệ thống cơ sở đào tạo du 
lịch được mở rộng và nâng cấp. 
Tuy nhiên, hiện tại chất lượng 
nhân lực du lịch vẫn chưa đáp ứng 
yêu cầu đòi hỏi về tính chuyên 
nghiệp, kỹ năng quản lý, giao tiếp 
và chất lượng phục vụ” (Tổng cục 
Du lịch Việt Nam, 2011). 
- Dự báo nhu cầu cơ sở lưu trú giai 
đoạn 2010-2030 (xem Biểu đồ 5). 
Từ những cơ sở trên, Tổng cục Du 
lịch dự báo đến năm 2030 nguồn 
nhân lực du lịch Việt Nam sẽ có sự 
phát triển khá lớn (xem Biểu đồ 6). 
4. MỘT VÀI ĐỀ XUẤT VỀ XÂY DỰNG 
NGUỒN NHÂN LỰC TRONG 
NGÀNH DU LịCH 
Biểu đồ 4. Dự báo tăng trưởng khách du lịch quốc 
tế đến Việt Nam 2015-2030 
7.25
10.25
14.00
18.00
0.00
5.00
10.00
15.00
20.00
triệu lượt 
khách
Lượng khách quốc tế
DỰ BÁO LƯỢNG KHÁCH DU LỊCH QUỐC TẾ ĐẾN 
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN: 2015-2030
Năm 2015
Năm 2020
Năm 2025
Năm 2030
Nguồn: Tổng cục Du lịch, 2011. 
Biểu đồ 5. Dự báo số phòng lưu trú giai đoạn: 2015-
2030 
DỰ BÁO SỐ PHÒNG LƯU TRÚ GIAI ĐOẠN: 2015-2030
250,000
390,000
580,000
900,000
-
100,000
200,000
300,000
400,000
500,000
600,000
700,000
800,000
900,000
1,000,000
Năm
Ph
òn
g Năm 2015
Năm 2020
Năm 2025
Năm 2030
Nguồn: Tổng cục Du lịch, 2011. 
Biểu đồ 6. Dự báo nhân lực du lịch đến năm 2030 
DỰ BÁO NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH ĐẾN NĂM 2030
620 870
1,500
1,600
2,200
3,000
-
500
1,000
1,500
2,000
2,500
3,000
3,500
4,000
4,500
5,000
2015
Năm
ng
àn
 n
gư
ờ
i
Gián tiếp
Trực tiếp
Nguồn: Tổng cục Du lịch, 2011. 
NGUYỄN THU CÚC, PHAN KIM THOA – NGUỒN NHÂN LỰC TRONG NGÀNH 
85
Theo chiến lược phát triển du lịch Việt 
Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 
2030 thì việc phát triển nguồn nhân lực sẽ 
theo 2 nhóm giải pháp cơ bản: 
- Phát triển mạng lưới cơ sở đào tạo du 
lịch 
Chủ trương của ngành là phát triển mạnh 
mạng lưới cơ sở đào tạo chuyên ngành du 
lịch, đảm bảo đáp ứng nhu cầu xã hội và 
hội nhập. Tăng cường đào tạo nguồn nhân 
lực du lịch có trình độ cao (đại học, sau đại 
học) và đào tạo quản lý về du lịch. Quan 
tâm chú ý đào tạo các kỹ năng trong nghề 
du lịch. Tiến tới trang bị đồng bộ và hiện 
đại cơ sở vật chất kỹ thuật để phục vụ 
giảng dạy và đào tạo nhân lực ngành du 
lịch. 
Để thực hiện chủ trương trên, ngành du 
lịch cần kiểm tra, xem xét lại toàn bộ mạng 
lưới, cơ sở đào tạo của ngành du lịch. Tập 
trung ưu tiên cho các cơ sở đào tạo trực 
tiếp nhân lực du lịch, đảm bảo đủ nguồn 
nhân lực du lịch cho từng địa phương, 
vùng du lịch. 
Nâng cao năng lực các cơ sở đào tạo trực 
tiếp từ các doanh nghiệp, theo hướng đào 
tạo chất lượng, đào tạo là phải làm được, 
đáp ứng nhu cầu xã hội. Các cơ sở đào 
tạo du lịch phải đảm bảo về nội dung đào 
tạo và trình độ đào tạo. 
- Chuẩn hóa nhân lực ngành du lịch 
Chuẩn hóa đội ngũ giảng viên tham gia 
đào tạo nhân lực du lịch. Chuẩn hóa 
chương trình đào tạo, xây dựng khung đào 
tạo du lịch phù hợp với khu vực và quốc tế. 
Nâng cao tỷ lệ lao động đã qua đào tạo, 
đào tạo chuyên môn sâu về du lịch. Tập 
trung đào tạo lao động du lịch có trình độ 
đại học trở lên và ưu tiên đào tạo tại chổ. 
Để thực hiện chuẩn hóa nhân lực như trên, 
ngành du lịch cần gắn kết đào tạo với sử 
dụng trên cơ sở vừa đáp ứng yêu cầu 
ngành vừa thực hiện liên kết vùng và xuất 
khẩu lao động. 
Tăng cường liên kết, hợp tác quốc tế để 
đào tạo nguồn nhân lực du lịch đạt chất 
lượng cao, bám sát yêu cầu của doanh 
nghiệp và nhu cầu xã hội. 
Nhìn chung, nhân lực du lịch Việt Nam 
hiện nay đang thiếu cả về số lượng lẫn 
chất lượng phục vụ. Do đó, nhu cầu về 
nhân lực du lịch cho những năm sắp tới là 
rất cao, cả về số lượng lao động trực tiếp, 
gián tiếp, cũng như chất lượng phục vụ. ‰ 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên). 2012. Địa lý 
du lịch Việt Nam. Hà Nội: Nxb. Giáo dục. 
2. Tổng cục Du lịch Việt Nam, trang web: 
3. Tổng cục Du lịch Việt Nam. 2011. Chiến 
lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 
2020, tầm nhìn đến năm 2030. Hà Nội: Nxb. 
Thống kê. 
4. Viện Nghiên cứu và Phát triển Du lịch Việt 
Nam, trang web:  

File đính kèm:

  • pdfnguon_nhan_luc_trong_nganh_du_lich_viet_nam_den_nam_2030_nhu.pdf