Ô nhiễm bụi mịn (PM2.5) tại một số thành phố châu Á

TÓM TẮT Hiện nay, ô nhiễm bụi mịn (PM2.5) là vấn đề nhận được sự được quan tâm của nhiều quốc gia, trong đó có các nước ở châu Á. Kết quả đánh giá số liệu quan trắc bụi PM2.5 từ các thiết bị đo đặt tại 15 Đại sứ quán và Lãnh sự quán Mỹ ở các thành phố (TP) châu Á trong giai đoạn 2016 – 2018 cho thấy, mức độ ô nhiễm bụi PM 2.5 tại nhiều TP lớn của châu Á là khá nghiêm trọng. Kết quả quan trắc tại 15 TP đều có giá trị thông số PM 2.5 trung bình năm vượt quá giới hạn do WHO đưa ra (Mục tiêu 2). Tại một số TP, tỉ lệ số ngày có giá trị thông số PM2.5 trung bình 24 giờ vượt quá giới hạn của WHO cũng ở mức cao. Tuy nhiên mức độ ô nhiễm bụi PM 2.5 tại các TP rất khác nhau, TP. Hồ Chí Minh có mức độ ô nhiễm thấp nhất, New Delhi là TP có mức độ ô nhiễm bụi PM2.5 lớn nhất, Hà Nội xếp thứ 10 và 11 trên tổng số 15 TP. Theo dõi diễn biến trong giai đoạn 2016 - 2018 cho thấy, một số TP như Bắc Kinh, Thẩm Dương, Thành Đô, Thượng Hải (Trung Quốc) và Hà Nội (Việt Nam), nồng độ bụi PM2.5 đã có xu hướng giảm. Do giới hạn của nguồn số liệu vì vậy các đánh giá trong bài báo chỉ phù hợp với các khu vực trung tâm TP, đối với các vùng ven đô và ngoại thành mức độ ô nhiễm bụi PM2.5 có thể thấp hơn

pdf 5 trang yennguyen 900
Bạn đang xem tài liệu "Ô nhiễm bụi mịn (PM2.5) tại một số thành phố châu Á", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ô nhiễm bụi mịn (PM2.5) tại một số thành phố châu Á

Ô nhiễm bụi mịn (PM2.5) tại một số thành phố châu Á
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
Chuyên đề I, tháng 4 năm 2019 9
Ô NHIỄM BỤI MỊN (PM2.5) TẠI MỘT SỐ 
THÀNH PHỐ CHÂU Á
Vương Như Luận 
Mạc THị Minh Trà
(1)
1 Trung tâm Quan trắc môi trường miền Bắc, Tổng cục Môi trường
TÓM TẮT 
Hiện nay, ô nhiễm bụi mịn (PM2.5) là vấn đề nhận được sự được quan tâm của nhiều quốc gia, trong đó 
có các nước ở châu Á. Kết quả đánh giá số liệu quan trắc bụi PM2.5 từ các thiết bị đo đặt tại 15 Đại sứ quán và 
Lãnh sự quán Mỹ ở các thành phố (TP) châu Á trong giai đoạn 2016 – 2018 cho thấy, mức độ ô nhiễm bụi 
PM2.5 tại nhiều TP lớn của châu Á là khá nghiêm trọng. Kết quả quan trắc tại 15 TP đều có giá trị thông số 
PM2.5 trung bình năm vượt quá giới hạn do WHO đưa ra (Mục tiêu 2). Tại một số TP, tỉ lệ số ngày có giá trị 
thông số PM2.5 trung bình 24 giờ vượt quá giới hạn của WHO cũng ở mức cao. Tuy nhiên mức độ ô nhiễm bụi 
PM2.5 tại các TP rất khác nhau, TP. Hồ Chí Minh có mức độ ô nhiễm thấp nhất, New Delhi là TP có mức độ 
ô nhiễm bụi PM2.5 lớn nhất, Hà Nội xếp thứ 10 và 11 trên tổng số 15 TP. Theo dõi diễn biến trong giai đoạn 
2016 - 2018 cho thấy, một số TP như Bắc Kinh, Thẩm Dương, Thành Đô, Thượng Hải (Trung Quốc) và Hà 
Nội (Việt Nam), nồng độ bụi PM2.5 đã có xu hướng giảm. Do giới hạn của nguồn số liệu vì vậy các đánh giá 
trong bài báo chỉ phù hợp với các khu vực trung tâm TP, đối với các vùng ven đô và ngoại thành mức độ ô 
nhiễm bụi PM2.5 có thể thấp hơn.
Từ khóa: AQI, chất lượng không khí, PM2.5, không khí các TP châu Á.
1. Đặt vấn đề
Đầu năm 2019, Tổ chức Y tế thế giới (WHO) 
đã đưa ra 10 vấn đề nghiêm trọng nhất có thể ảnh 
hưởng đến cuộc sống của con người trên thế giới, 
trong đó vấn đề số 1 là “Ô nhiễm không khí và biến 
đổi khí hậu”[1]. Cũng theo WHO có đến 97% các 
TP ở các nước có thu nhập thấp và trung bình với 
dân số trên 100.000 dân không đáp ứng theo hướng 
dẫn của WHO về chất lượng không khí. Các TP có 
mức độ ô nhiễm không khí cao tập trung chủ yếu tại 
khu vực châu Á, trong đó có Việt Nam [2]. Trong các 
chất gây ô nhiễm môi trường không khí, ô nhiễm bụi 
mịn (PM2.5) đã và đang là vấn đề nghiêm trọng nhất 
ở nhiều TP lớn tại châu Á. Chính vì vậy thông số bụi 
mịn (PM2.5) là thông số được quan tâm nhất hiện nay. 
Bài báo dưới đây sẽ đánh giá ô nhiễm bụi mịn (PM2.5) 
tại 15 TP châu Á dựa trên số liệu quan trắc của Đại 
sứ quán Mỹ/Lãnh sứ quán Mỹ trong giai đoạn 2016 
đến 2018.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Thu thập số liệu
Từ năm 2008, Cục BVMT Hoa Kỳ kết hợp với Bộ 
Ngoại giao bắt đầu tiến hành lắp đặt các thiết bị quan 
trắc tự động (thiết bị đo bụi PM2.5) tại các Đại sứ quán 
(ĐSQ) và Lãnh sự quán (LSQ) Mỹ ở nước ngoài (đa 
số tại khu vực châu Á). Mục đích để cung cấp thông 
tin cho công dân Hoa Kỳ về chất lượng không khí tại 
nước sở tại, tuy nhiên các số liệu này đều được công 
bố công khai, vì vậy những người quan tâm đến chất 
lượng không khí tại các khu vực đó đều có thể truy 
cập. Năm 2008, thiết bị đo bụi PM2.5 đầu tiên được lắp 
đặt tại ĐSQ Mỹ ở Bắc Kinh, đến năm 2019 đã có 30 
ĐSQ và LSQ trên thế giới được lắp đặt thiết bị đo bụi 
PM2.5, trong đó tại khu vực châu Á là 23, một số ít các 
ĐSQ và LSQ được lắp đặt thêm thiết bị đo khí O3. Số 
liệu sử dụng trong báo cáo này là số liệu trung bình 1 
giờ được lấy từ trang WEB công bố chất lượng không 
khí của Cục BVMT Mỹ [3].
Chuyên đề I, tháng 4 năm 201910
▲Hình 1. Bản đồ 15 TP lắp thiết bị đo bụi PM2.5 của Mỹ
2.2. Xử lý số liệu
Thiết bị đo bụi PM2.5 là thiết bị đo tự động liên tục, 
tuy nhiên có một số khoảng thời gian số liệu bị thiếu 
hoặc thiết bị báo lỗi, bảng bên dưới trình bày tỉ lệ số 
liệu sử dụng được tại 15/23 ĐSQ và LSQ. Các địa điểm 
còn lại thiết bị đo bụi PM2.5 được lắp đặt sau năm 2016 
vì vậy chuỗi số liệu chưa đủ 3 năm.
2.3. Đánh giá mức độ ô nhiễm không khí
Tiêu chuẩn được sử dụng để đánh giá chất lượng 
không khí được lấy từ “Hướng dẫn của tổ chức y tế thế 
giới (WHO) về chất lượng không khí”[4].
Bảng 1. Tỉ lệ số liệu sử dụng được đối với thông số bụi 
PM2.5 tại các ĐSQ và LSQ Mỹ
Đơn vị: %
STT THành phố Quốc gia 2016 2017 2018
1 Calcutta Ấn Độ 96,64 94,84 86,59
2 Chennai Ấn Độ 80,19 92,56 74,22
3 Hyderabad Ấn Độ 94,39 94,06 82,57
4 Mumbai Ấn Độ 89,33 85,89 76,70
5 New Delhi Ấn Độ 96,48 92,41 94,54
6 Dhaka Bangladesh 83,38 96,74 74,29
7 Jakarta Inđônêxia 98,65 90,46 89,61
8 Ulaanbaatar Mông Cổ 89,29 76,23 83,53
9 Bắc Kinh Trung 
Quốc
99,41 97,93 97,57
10 Quảng 
Châu
Trung 
Quốc
92,35 93,56 95,49
11 Thẩm 
Dương
Trung 
Quốc
93,25 86,22 96,15
12 Thành Đô Trung 
Quốc
98,60 97,60 95,27
13 Thượng Hải Trung 
Quốc
96,53 96,04 59,03
14 Hà Nội Việt Nam 94,46 98,68 91,21
15 TP. Hồ Chí 
Minh
Việt Nam 86,92 96,11 96,72
Ghi chú: Tỉ lệ số liệu sử dụng được tính bằng tỉ số giữa số 
lượng số liệu sử dụng trên số lượng số liệu thiết kế (ví dụ số 
lượng số liệu thiết kế 1 năm là 365x24=8.760 giá trị trung 
bình 1 giờ).Bảng 2. Hướng dẫn của WHO về chất lượng không khí và các mục tiêu
Đơn vị: µg/m3
Các mục tiêu cho PM2.5 theo 
Hướng dẫn của WHO về chất 
lượng không khí
Trung 
bình 
năm
Trung 
bình 24 
giờ
Mục tiêu 1 35 75
Mục tiêu 2 25 50
Mục tiêu 3 15 37.5
Mức hướng dẫn về chất lượng 
không khí
10 25
Mục tiêu 2 được lựa chọn cho các so sánh, đánh 
giá trong phạm vi bài báo này vì nó phù hợp với các 
TP lớn tại châu Á hiện nay, trong bối cảnh mục tiêu 3 
sẽ rất khó đạt được trong một vài năm tới. Ngoài ra, 
giá trị quy định trong “Mục tiêu 2” đúng bằng giá trị 
giới hạn trong QCVN 05: 2013/BTNMT Quy chuẩn 
kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh 
của Việt Nam.
3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Đối với mỗi một TP chỉ có 01 vị trí quan trắc đặt 
tại các ĐSQ và LSQ Mỹ, vì vậy số liệu quan trắc sẽ đại 
diện cho chất lượng không khí xung quanh khu vực 
đó. Các khu vực này là các khu vực trung tâm TP, nơi 
thường có chất lượng không khí kém nhất, các khu vực 
vùng ven đô thị và ngoại thành chất lượng không khí 
có thể tốt hơn.
3.1. Kết quả quan trắc theo trung bình 1 giờ
Phân bố nồng độ bụi PM2.5 rất khác nhau giữa các 
TP, điều đó thể hiện mức độ khác biệt về ô nhiễm bụi 
PM2.5 giữa các đô thị này. New Delhi có nồng độ bụi 
PM2.5 trung bình cao nhất trong các thành phố. Cũng 
tại đây, trong năm 2017 và 2018 bách phần thứ 95 là 
300 µg/m3, có nghĩa là 5% giá trị quan trắc trung bình 1 
giờ lớn hơn 300µg/m3. .Các khoảng thời gian nồng độ 
bụi PM2.5 rất cao sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức 
khỏe con người [5]. Tại TP. Hồ Chí Minh nồng độ bụi 
PM2.5 cũng như khoảng phân bố là thấp nhất.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
Chuyên đề I, tháng 4 năm 2019 11
▲Hình 2. Biểu đồ dạng hộp giá trị quan trắc trung bình 1 giờ thông số PM2.5
Ghi chú: 
- Vạch nằm giữa hộp là giá trị trung vị
- Hai đầu hộp là bách phần thứ 25 (là giá trị mà 25% 
số liệu thấp hơn giá trị này) và bách phần thứ 75 (là giá 
trị mà 75% số liệu thấp hơn giá trị này).
- Vạch trên cùng và vạch dưới cùng là bách phần 
thứ 5 và 95.
Bảng 3. Số ngày có giá trị quan trắc bụi PM2.5 trung bình 24 giờ vượt quá giới hạn của WHO (Mục tiêu 2) tại các TP châu Á
THành phố Quốc gia 2016 2017 2018
Số ngày đo Số ngày vượt Số ngày đo Số ngày vượt Số ngày đo Số ngày vượt
Calcutta Ấn Độ 362 173 362 171 348 199
Chennai Ấn Độ 337 85 364 61 299 55
Hyderabad Ấn Độ 360 179 362 201 326 199
Mumbai Ấn Độ 350 148 340 180 317 206
New Delhi Ấn Độ 362 248 350 254 360 262
Dhaka Bangladesh 306 150 360 198 289 187
Jakarta Inđônêxia 366 104 354 41 342 128
Ulaanbaatar Mông Cổ 366 144 302 117 340 112
Bắc Kinh Trung Quốc 366 196 365 151 363 146
Quảng Châu Trung Quốc 361 54 356 72 354 53
Thẩm Dương Trung Quốc 360 176 332 114 360 105
Thành Đô Trung Quốc 365 241 364 179 354 137
Thượng Hải Trung Quốc 363 125 363 104 228 40
Hà Nội Việt Nam 356 143 365 101 354 88
TP. Hồ Chí Minh Việt Nam 329 17 360 13 361 18
Ghi chú:
+ Số ngày đo: Tổng số ngày có kết quả quan trắc trong năm
+ Số ngày vượt: Số ngày có giá trị quan trắc vượt quá giới hạn trung bình 24 giờ (so với Mục tiêu 2 trong hướng dẫn của WHO)
+ Tỉ lệ vượt: Tỉ lệ số ngày có giá trị quan trắc vượt quá giới hạn (%).
♦: Giá trị trung bình
*: Bách phần thứ 1 và 99
-: Giá trị tối đa và tối thiểu
3.2. Kết quả quan trắc theo trung bình 24 giờ
Số ngày trong năm có giá trị quan trắc trung bình 
24 giờ vượt quá mức giới hạn của WHO (Mục tiêu 2) 
Chuyên đề I, tháng 4 năm 201912
tại 15 TP châu Á ở mức khá cao. TP. Hồ Chí Minh 
có từ 13-18 ngày trong năm chất lượng không khí 
không đạt “Mục tiêu 2” của WHO, đây là TP có số 
ngày không đạt thấp nhất. Các TP có số ngày vượt cao 
nhất là Mumbai, Dhaka, Bắc Kinh và đặc biệt là New 
Delhi có trên 2/3 số ngày trong năm giá trị quan trắc 
trung bình 24 giờ vượt quá mức giới hạn của WHO 
(Mục tiêu 2).
▲Hình 3. Tỉ lệ số ngày giá trị bụi PM2.5 TB 24 giờ vượt quá 
giới hạn của WHO (Mục tiêu 2)
▲Hình 4. Bản đồ phân bố PM2.5 theo tỷ lệ % số ngày vượt 
chuẩn năm 2018
▲Hình 5. Biểu đồ kết quả quan trắc PM2.5 trung bình năm trong giai đoạn 2016-2018
3.3. Kết quả quan trắc theo trung bình năm
Toàn bộ 15 TP tại châu Á đều có giá trị quan trắc 
trung bình năm vượt quá giới hạn do WHO đưa ra 
(Mục tiêu 2). Tùy thuộc và từng TP, mức độ vượt quá 
giới hạn từ 1,1 đến 4,9 lần. Trong giai đoạn từ 2016 
- 2018, một số TP như Mumbai (Ấn Độ) , Dhaka 
(Bangladesh) nồng độ PM2.5 có xu hướng tăng. Tuy 
nhiên một số TP như Bắc Kinh, Thẩm Dương, Thành 
Đô, Thượng Hải (Trung Quốc) và Hà Nội (Việt Nam) 
là những TP thường được nhắc tới với mức độ ô 
nhiễm cao thì đã thấy có xu hướng giảm của bụi PM2.5. 
Một số TP như Quảng Châu (Trung Quốc), Jakarta 
(Inđônêxia), TP. Hồ Chí Minh (Việt Nam) nồng độ 
bụi PM2.5 không thể hiện xu hướng biến động hiện rõ.
3.4. So sánh mức độ ô nhiễm bụi PM2.5 tại một số 
TP châu Á
Từ các đánh giá ở phần trên cho thấy, ô nhiễm bụi 
mịn (PM2.5) đã và đang xảy ra tại các TP lớn ở châu 
Á, tuy nhiên mỗi TP lại có mức độ ô nhiễm rất khác 
nhau. Trong giai đoạn 2016-2018, TP. Hồ Chí Minh 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
Chuyên đề I, tháng 4 năm 2019 13
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Ten threats to global health in 2019. https://www.who.int/
emergencies/ten-threats-to-global-health-in-2019.
2. WHO ambient (outdoor) air quality database Summary 
results, update 2018.
3. https://airnow.gov/index.cfm?action=airnow.global_
summary.
4. WHO Air quality guidelines for particulate matter, ozone, 
nitrogen dioxide and sulfur dioxide, Global update 2005.
5. Claire L.Leiser, Heidi A. Hanson, Kara Sawyer, Jacob 
Steenblik, Ragheed Al-Dulaimi, Troy Madsen, Karen 
Gibbins, James M.Hotaling, Yetunde Oluseye Ibrahim, 
James A.Van Derslice , Matthew Fuller, “Acute effects of air 
pollutants on spontaneous pregnancy loss: a case-crossover 
study” , Fertility and Sterility. 2018.
A STUDY OF FINE DUST POLLUTION (PM2.5) IN ASIAN CITIES
Vương Như Luận, Mạc THị Minh Trà
Northen Centre for Environmental Monitoring
Vietnam Environment Administration
ABSTRACT
Recently, fine dust pollution (PM2.5) has become one of the problems in many countries, including Asian 
countries. Monitoring devices located at 15 US embassies and consulates in the period 2016-2018 show results 
of assessment of PM2.5 dust in some Asian mega cities, which is quite serious. The monitoring results in the 
15 Asian mega cities indicate that all of them have average annual PM2.5 values exceeding the limits set by the 
WHO (Goal 2). In some cities, the percentage of days whose average PM2.5 parameter in 24-hour exceeding 
the WHO limit appears high. However, the level of PM2.5 dust pollution in those cities is quite different. Ho 
Chi Minh City has the lowest pollution level. New Delhi has the highest level of PM2.5 dust pollution, while 
Hanoi is ranked the 10th. Data of the period 2016 - 2018 show that in some cities such as Beijing, Shenyang, 
Chengdu, Shanghai (China) and Hanoi (Vietnam), there is a declining trend of PM2.5 dust concentrations. 
Due to the limitation of data sources, the assessment in this article focuses only on the fine dust PM2.5 in the 
center of those cities, while their suburban areas might have lower levels of PM2.5 dust pollution.
Keyword: AQI, air quality,PM2.5, PM10, Asian cities ambient air.
Bảng 4. Xếp hạng mức độ ô nhiễm bụi PM2.5 tại một số 
TP châu Á
THành phố 2016 2017 2018
New Delhi 1 1 1
Dhaka 6 2 2
Calcutta 2 3 3
Mumbai 9 4 4
Ulaanbaatar 5 6 5
Thành Đô 4 5 7
Hyderabad 8 7 6
Bắc Kinh 3 8 8
Thẩm Dương 7 9 10
Hà Nội 10 10 11
Jakarta 12 14 9
Thượng Hải 11 11 12
Quảng Châu 14 12 13
Chennai 13 13 14
TP. Hồ Chí Minh 15 15 15
Ghi chú: Xếp hạng mức độ ô nhiễm bụi PM2.5 dựa trên giá trị 
quan trắc trung bình năm
có mức độ ô nhiễm bụi PM2.5 thấp nhất. Tùy theo từng 
năm, Hà Nội xếp thứ 10 hoặc 11 trên tổng số 15 TP. 
TP. New Delhi có mức độ ô nhiễm bụi PM2.5 cao nhất.
4. Kết luận
Kết quả quan trắc trong giai đoạn 2016 - 2018 cho 
thấy, ô nhiễm bụi mịn (PM2.5) ở nhiều TP lớn của châu 
Á là khá nghiêm trọng. Kết quả quan trắc PM2.5 tại 
15 TP đều có giá trị PM2.5 trung bình năm vượt quá 
giới hạn do WHO đưa ra (Mục tiêu 2). Tỉ lệ số ngày 
có trung bình 24 giờ vượt quá giới hạn của WHO tại 
nhiều TP cũng ở mức cao. Tuy nhiên, mức độ ô nhiễm 
bụi PM2.5 tại các TP cũng khác nhau, TP. Hồ Chí Minh 
có mức độ ô nhiễm thấp nhất, New Delhi là TP có mức 
độ ô nhiễm bụi PM2.5 lớn nhất, Hà Nội xếp thứ 10 và 
11 (tùy theo từng năm) trên tổng số 15 TP. Theo dõi 
diễn biến trong giai đoạn 2016 – 2018 cho thấy, một số 
TP như Bắc Kinh, Thẩm Dương, Thành Đô, Thượng 
Hải (Trung Quốc), Hà Nội (Việt Nam), nồng độ bụi 
PM2.5 đã có xu hướng giảm■

File đính kèm:

  • pdfo_nhiem_bui_min_pm2_5_tai_mot_so_thanh_pho_chau_a.pdf