Phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Kiên Long chi nhánh Rạch Giá tỉnh Kiên Giang
TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu các vấn đề về hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Kiên long
- Chi nhánh Rạch Giá tỉnh Kiên Giang. Thực hiện nghiên cứu thực trạng qua phân tích các chỉ tiêu
nhằm đánh giá hoạt động tín dụng nói chung của Ngân hàng TMCP Kiên Long - Chi nhánh Rạch
Giá cũng như đánh giá hoạt động tín bán lẻ nói riêng thông qua việc thu thập và đánh giá số liệu
của toàn ngân hàng và của chi nhánh Rạch Giá. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng, vẫn còn một số
hạn chế trong hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Kiên Long - Chi nhánh Rạch Giá.
Bên cạnh các khó khăn và hạn chế là thành công của Chi nhánh thể hiện qua các chỉ số về doanh
số cho vay, thu nhập, tỷ lệ nợ xấu, là rất tốt. Với thực trạng đó, tác giả đề ra một số giải pháp,
kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng và khả năng cạnh tranh tại Ngân hàng TMCP Kiên
Long - Chi nhánh Rạch Giá trong thời gian tới.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Kiên Long chi nhánh Rạch Giá tỉnh Kiên Giang
59 Phát triển hoạt động . . . PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP KIÊN LONG CHI NHÁNH RẠCH GIÁ TỈNH KIÊN GIANG Nguyễn Thị Trâm Anh*, Phù Văn Phướng** TÓM TẮT Đề tài nghiên cứu các vấn đề về hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Kiên long - Chi nhánh Rạch Giá tỉnh Kiên Giang. Thực hiện nghiên cứu thực trạng qua phân tích các chỉ tiêu nhằm đánh giá hoạt động tín dụng nói chung của Ngân hàng TMCP Kiên Long - Chi nhánh Rạch Giá cũng như đánh giá hoạt động tín bán lẻ nói riêng thông qua việc thu thập và đánh giá số liệu của toàn ngân hàng và của chi nhánh Rạch Giá. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng, vẫn còn một số hạn chế trong hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Kiên Long - Chi nhánh Rạch Giá. Bên cạnh các khó khăn và hạn chế là thành công của Chi nhánh thể hiện qua các chỉ số về doanh số cho vay, thu nhập, tỷ lệ nợ xấu, là rất tốt. Với thực trạng đó, tác giả đề ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng và khả năng cạnh tranh tại Ngân hàng TMCP Kiên Long - Chi nhánh Rạch Giá trong thời gian tới. Từ khóa: phát triển, tín dụng bán lẻ, ngân hàng thương mại, Rạch Giá, Kiên Giang DEVELOPMENT OF RETAIL CREDIT OPERATIONS IN COMMERCIAL BANKING SHARES KIEN LONG, BRANCH RACH GIA, KIEN GIANG PROVINCE ABSTRACT Research topic issues retail credit operations in Kien Long Commercial Joint Stock Bank - Branch Rach Kien Giang. Perform a baseline study through analysis of indicators to assess the overall credit activity of Kien Long Commercial Joint Stock Bank - Branch Rach as well as evaluating the retail lending activities in particular through the gathering and evaluation data rates of all banks and branches of Rach Gia. Results of the study showed that there are still some limitations in activities of retail credit in Kien Long Commercial Joint Stock Bank - Branch Rach Gia. Besides the difficulties and limited success of the branch represented by the index of loan sales, income, bad debt rate, ... is very good. With this reality, the authors proposed a number of measures and proposals to improve credit quality and competitiveness in Kien Long Commercial Joint Stock Bank - Branch Rach in the future. Keywords : development, consumer credit, commercial banking, Rach Gia, Kien Giang * TS. GV. Trường Đại học Nha Trang ** ThS. Trường Đại học Nha Trang 60 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong nền kinh tế hiện nay, kinh tế cá nhân, hộ gia đình chiếm vị trí vô cùng quan trọng trong nhiều lĩnh vực. Để mở rộng quy mô, đổi mới và đầu tư trang thiết bị phục vụ sản xuất cũng như tham gia vào các quan hệ kinh tế khác đòi hỏi các cá nhân, hộ gia đình phải có tiềm lực về vốn. Theo đó, tín dụng ngân hàng chính là nguồn cung cấp vốn chủ yếu cho nhu cầu vốn của họ. Ngân hàng TMCP Kiên Long là một trong những Ngân hàng Đô thị mà điểm xuất phát từ Ngân hàng Nông thôn, Ngân hàng Kiên Long cũng đã góp một phần quan trọng trong phát triển kinh tế nói chung và phát triển nông nghiệp, nông thôn nói riêng. Ngân hàng đã mở ra nhiều mối quan hệ tín dụng trực tiếp với cá nhân, hộ gia đình trong nhiều lĩnh vực đặc biệt là lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của họ, giúp họ không ngừng phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất lẫn tinh thần. 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP KIÊN LONG - CHI NHÁNH RẠCH GIÁ 2.1. Phân loại dư nợ tín dụng bán lẻ - Căn cứ vào đối tượng vay vốn Bảng 2.1: Tổng hợp theo đối tượng vay vốn của Ngân hàng TMCP Kiên Long- CN Rạch Giá Đơn vị tính: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2012/2011 Năm 2013/2012 Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) 1. Cho vay các TCKT 67,51 69,93 73,79 2,42 3,58 3,86 5,52 1.1 Công ty 47,37 50,31 52,36 2,94 6,21 2,05 4,07 1.2 DNTN và trang trại 20,14 19,62 21,43 (0,52) (2,58) 1,81 9,23 2. Cho vay cá nhân 2.102,75 1.945,61 2.111,16 (157,14) (7,47) 165,55 8,51 Tổng cộng 2.170,26 2.015,54 2.184,95 (154,72) (7,13) 169,41 8,41 Nguồn: Báo cáo hoạt động Kienlongbank-CN Rạch Giá năm 2011 - 2013 Bảng số liệu trên cho ta thấy được, căn cứ vào đối tượng vay vốn thì tổng dư nợ cho vay năm 2011 đạt 2.170,26 tỷ đồng, trong đó dư nợ cho vay cá nhân vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu cho vay. Cụ thể dư nợ cho vay cá nhân năm 2011 của Chi nhánh đạt 2.102,75 tỷ đồng chiếm 96,89% tổng dư nợ cho vay, dư nợ cho vay các TCKT khoảng 67,51 tỷ đồng chiếm 3,11% trong tổng dư nợ cho vay năm 2011. Tuy nhiên, sang năm 2012 tổng dư nợ cho vay giảm so với năm 2011 với dư nợ đạt 2.015,54 tỷ đồng nếu so năm 2011 thì tổng dư nợ giảm 154,72 tỷ đồng tương ứng tỷ lệ giảm là 7,13%. Trong đó, dư nợ cho vay cá nhân giảm 157,14 tỷ đồng và dư nợ cho vay các TCKT tăng là 2,42 tỷ đồng. Đây là con số ấn tượng, để đạt được như vậy ngoài nguyên nhân chính là sự mở rộng thêm PGD mới để tăng trưởng dư nợ cho vay và sự chủ động nguồn vốn đáp ứng tốt nhu cầu vay vốn theo Nghị 61 Phát triển hoạt động . . . định số 41/2010/NĐ-CP ngày 14/04/2010 của Chính Phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Đến ngày 31/12/2013 tổng dư nợ cho vay đạt 2.184,95 tỷ đồng nếu so sánh với năm 2012 thì tổng dư nợ cho vay tăng 169,41 tỷ đồng tương ứng tỷ lệ tăng 8,41%. Trong đó dư nợ cho vay cá nhân vẫn chiếm phần lớn trong tổng cơ cấu gia tăng cụ thể dư nợ cho vay đạt 2.111,16 tỷ đồng tăng so năm 2012 là 165,55 tỷ đồng, còn lại là cho vay các TCKT. Nhìn chung, để đạt được những thành tựu trong tổng dư nợ cho vay năm 2012 là nhờ thực hiện chính sách đẩy mạnh cho vay đối các hộ sản xuất nông nghiệp đưa nguồn vốn cho vay về khu vực nông thôn nhằm đáp ứng nhu cầu cho vay của khu vực nông thôn lại mang tính hiệu quả và an toàn trong thanh khoản cho vay. Hình 2.1: Phân loại dư nợ cho vay theo đối tượng vay vốn Nhìn vào biểu đồ cho ta thấy rõ nét hơn về cho vay căn cứ theo đối tượng vay vốn. Cụ thể, tổng dư nợ qua từng năm một, nếu như năm 2011 tổng dư nợ đạt 2.170,26 tỷ đồng thì đến năm 2012 đạt 2.015,54 tỷ đồng và qua năm 2013 tổng dư nợ đạt 2.184,95 tỷ đồng. Việc các PGD được mở thêm nên tạo điều kiện thuận lợi trong việc vay vốn của khách hàng nhất là khu vực nông thôn, ngoài ra trong năm qua nhờ chính sách kiểm soát lãi suất đầu vào mà không kiểm soát lãi suất đầu ra của NHNN tạo điều kiện thuận lợi hơn cho việc triển khai thực hiện cho vay và tăng trưởng dư nợ các TCTD nói chung NHTMCP Kiên Long - CN Rạch Giá nói riêng. Bên cạnh đó, là sự phấn đấu không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên NHTMCP Kiên Long - CN Rạch Giá và sự tin tưởng, ủng hộ của khách hàng đối với Chi nhánh Ngân hàng. - Căn cứ vào thời gian vay vốn Căn cứ vào thời gian vay vốn dư nợ cho vay được chia làm ba loại là cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn và cho vay dài hạn. Bảng 2.2: Tổng hợp theo thời gian vay vốn của Ngân hàng TMCP Kiên Long- CN Rạch Giá Đơn vị tính: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2012/2011 Năm 2013/2012 Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) 1. CV ngắn hạn 1.712,23 1.830,79 1.677,10 118,56 6,92 (153,69) (8,39) 2. CV Trung hạn 447,69 179,51 504,67 (268,18) (59,90) 325,16 181,14 3. CV dài hạn 10,34 5,24 3,18 (5,10) (49,32) (2,06) (39,31) Tổng cộng 2.170,26 2.015,54 2.184,95 (154,72) (7,13) 169,41 8,41 Nguồn: Báo cáo hoạt động Kienlongbank-CN Rạch Giá năm 2011 - 2013 62 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật Qua bảng số liệu trên ta thấy rằng, tính đến ngày 31/12/2011 tổng dư nợ cho vay đạt 2.170,26 tỷ đồng, trong đó cho vay ngắn hạn đạt 1.712,23 tỷ đồng, còn lại cho vay trung hạn đạt 447,69 tỷ đồng và cho vay dài hạn đạt 10,34 tỷ đồng. Chúng ta có thể nhận thấy, cho vay ngắn hạn chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu dư nợ cho vay của Chi nhánh, sang năm 2012 tổng dư nợ cho vay là 2.015,54 tỷ đồng trong đó cho vay ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng lớn với dư nợ đạt 1.830,79 tỷ đồng. Qua số liệu này càng khẳng định dư nợ cho vay của Chi nhánh tập trung vào cho vay ngắn hạn, thực tế cho thấy cho vay ngắn hạn vẫn là chính sách tín dụng hàng đầu của Chi nhánh. Tuy nhiên, sang năm 2013 dư nợ cho vay đạt 2.184,95 tỷ đồng nếu so với năm 2012 dư nợ cho vay tăng 169,41 tỷ đồng, tương ứng tỷ lệ tăng 8,41% đây là dấu hiệu cho thấy sự tăng trưởng trở lại của tín dụng và sự chuyển dịch của nguồn vốn từ ngắn hạn sang trung hạn tạo sự cân đối trong dư nợ cho vay của Chi nhánh. Bởi trong thời gian qua Chi nhánh chỉ tập trung vào cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế đó là cho vay phần lớn đối tượng khách hàng sản xuất nông nghiệp, nên họ chỉ sản xuất theo mùa vụ khi đến hạn trả có phần khách hàng đáo hạn vay lại có khách hàng lại không. Ngoài ra, Chi nhánh vẫn giữ được vai trò nhất định trong cho vay sản xuất nông nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng là bà con nông dân trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Hình 2.2: Phân loại dư nợ cho vay theo thời gian vay vốn Nhìn vào biểu đồ ta nhận thấy rằng dư nợ theo thời gian vay vốn của Chi nhánh vẫn đảm bảo tương đối tốt, dù năm 2012 có sự tụt giảm so với năm 2011 là 154,72 tỷ đồng, tuy nhiên sang năm 2013 thì dư nợ đã tăng trở lại và vượt luôn cả năm 2011. Nhìn chung Chi nhánh vẫn đảm bảo tính hiệu quả trong cho vay dù cơ cấu dư nợ theo thời gian vay không đồng đều và quá tập trung vào cho vay ngắn hạn. Song với sự quyết tâm của Ban lãnh đạo Ngân hàng cùng toàn thể nhân viên đã giúp Chi nhánh đạt được dư nợ cho vay trong những năm qua với các số liệu rất khả quan, đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của khách hàng nhất là bà con vay vốn phục vụ sản xuất trồng trọt, chăn nuôi trong nông nghiệp. - Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay dư nợ cho vay được phân theo ba loại là cho vay sản xuất kinh doanh (SXKD), cho vay tiêu dùng và cho vay nông nghiệp. 63 Phát triển hoạt động . . . Bảng 2.3: Tổng hợp theo mục đích sử dụng vốn của Ngân hàng TMCP Kiên Long-CN Rạch Giá Đơn vị tính: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2012/2011 Năm 2013/2012 Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) 1. Cho vay SXKD 221,33 183,64 236,36 (37,69) (17,03) 52,72 28,71 2. Cho vay Tiêu dùng 603,78 485,95 257,72 (117,83) (19,52) (228,23) (46,97) 3. Cho vay nông nghiệp 1.345,15 1.345,95 1.690,87 0,8 0,06 344,92 25,63 Tổng cộng 2.170,26 2.015,54 2.184,95 (154,72) (7,13) 169,41 8,41 Nguồn: Báo cáo hoạt động Kienlongbank-CN Rạch Giá năm 2011 - 2013 Qua bảng số liệu trên cho ta thấy rằng, cho vay nông nghiệp đóng vai trò quan trọng, trong tổng dư nợ cho vay 2.170,26 tỷ đồng của năm 2011 thì cho vay nông nghiệp đạt 1.345,15 tỷ đồng, còn lại là cho vay tiêu dùng và cho vay sản xuất kinh doanh. Sang đến năm 2012 dư nợ tín dụng đạt 2.015,54 tỷ đồng, thì cho vay phục vụ nông nghiệp là 1.345,95 tỷ đồng, trong khi đó cho vay tiêu dùng là 485,95 tỷ đồng và cho vay sản xuất kinh doanh là 183,64 tỷ đồng. Nếu so sánh dư nợ năm 2012 so với năm 2011 thì cho vay nông nghiệp có sự tăng trưởng nhẹ với số tiền 0,8 tỷ đồng, nhìn chung dư nợ cho vay trong các lĩnh vực phục vụ sản xuất khu vực nông nghiệp nông thôn tương đối ổn định. Đến ngày 31/12/2013 dư nợ cho vay đạt 2.184,95 tỷ đồng trong đó cho vay nông nghiệp đạt 1.690,87 tỷ đồng chiếm 77,39% trong tổng cơ cấu cho vay năm 2012, so sánh năm 2012 với năm 2011 dư nợ cho vay nông nghiệp tăng 344,92 tỷ đồng, tương đương tỷ lệ tăng 25,63%. Trong khi đó cho vay tiêu dùng giảm 117,83 tỷ đồng tương ứng tỷ lệ giảm là 19,52%. Để đạt được những con số này là nhờ trong những năm qua Chi nhánh đã phân loại mục đích sử dụng vốn vay nhằm cơ cấu tỷ trọng vay vốn theo thực tế để đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng vừa cân đối nguồn vốn tạo sự thanh khoản cao, vừa thực hiện tốt chính sách của Chính Phủ và NHNN về cho vay vốn phục vụ sản xuất nông nghiệp nông thôn. Hình 2.3: Phân loại dư nợ cho vay theo mục đích sử dụng vốn 64 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật Nhìn vào biều đồ ta càng nhận thấy rõ hơn về sự tăng trưởng dư nợ theo mục đích sử dụng vốn vay. Cụ thể qua các năm 2011 dư nợ đạt 2.170,26 tỷ đồng, năm 2012 dư nợ đạt 2.015,54 tỷ đồng và năm 2013 dư nợ đạt 2.184,95 tỷ đồng trong đó cho vay nông nghiệp luôn chiếm tỷ trọng cao nhất và tăng trưởng ổn định. Bên cạnh đó, dư nợ cho vay tiêu dùng lại có xu hướng giảm và dư nợ cho vay sản xuất kinh doanh năm 2012 có giảm so với năm 2011, tuy nhiên sang năm 2013 thì dư nợ cho vay sản xuất kinh doanh đã tăng trưởng trở lại. - Tỷ lệ nợ quá hạn của tín dụng bán lẻ Bảng 2.4: Tỷ lệ nợ quá hạn của Ngân hàng TMCP Kiên Long-CN Rạch Giá Đơn vị tính: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 I. Tổng nợ quá hạn 35,27 56,94 57,98 1. Nợ quá hạn của các TCKT 0,94 1,08 1,77 2. Nợ quá hạn của các cá nhân 34,33 55,86 56,21 II. Tổng dư nợ cho vay 2.170,26 2.015,54 2.184,95 Tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ cho vay 1,63% 2,83% 2,65% Nguồn: Báo cáo hoạt động Kienlongbank-CN Rạch Giá năm 2011 - 2013 Qua bảng số liệu trên cho ta thấy rằng, tính đến ngày 31/12/2011 tổng nợ quá hạn là 35,27 tỷ đồng trong đó nợ quá hạn của các cá nhân là 34,33 tỷ đồng còn lại là nợ quá hạn của các TCKT 0,94 tỷ đồng, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ là 1,63% thất hơn rất nhiều so với Quy định nợ quá hạn là 5% do tiêu chuẩn quốc tế đề ra, do vậy Chi nhánh đã đạt tín dụng an toàn trong hoạt động cho vay. Nguyên nhân làm cho tổng dư nợ tăng quá cao trong năm là khi chuyển đổi mô hình lên đô thị ngoài việc mở rộng hệ thống CN & PGD là sự tăng trưởng dư nợ cho vay, chính vì lý do chạy theo kế hoạch tăng trưởng quá nhanh về dư nợ cho vay của Ban Tổng Giám Đốc giao cho nên rủi ro tín dụng cũng tăng theo đây là nguyên nhân chủ yếu. Bên cạnh đó việc nắm bắt thông tin từ khách hàng vay vốn qua trung tâm tín dụng (CIC) của Chi nhánh chưa kịp thời do công nghệ của Chi nhánh còn lạc hậu cũng là nguyên nhân đã tạo gia tăng nợ quá hạn trong năm. Trong năm 2012 tổng nợ quá hạn tăng 21,67 tỷ đồng trong đó tăng cao nhất vẫn là tổng nợ quá hạn của các cá nhân là 21,53 tỷ đồng, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ cho vay 2,83% đây là tỷ lệ thấp so với tiêu chuẩn quốc tế về nợ quá hạn 5%. Nguyên nhân trong năm tình hình nợ quá hạn năm trước chuyển qua và phát sinh thêm nợ quá hạn mới từ tăng trưởng tín dụng quá nóng cũng là nguyên nhân chính làm tăng thêm nợ quá hạn. Tính đến ngày 31/12/2013 tổng nợ quá hạn của Chi nhánh là 57,98 tỷ đồng tăng 1,04 tỷ đồng so với năm 2012, trong đó tổng nợ quá hạn của trong cho vay khách hàng cá nhân là 56,21 tỷ đồng chiếm 96,95% trong tổng nợ quá hạn. Đối với tỷ lệ nợ quá hạn của Chi nhánh là 2,65% đây là tỷ lệ đạt được mức tín dụng an toàn so với 5% mà tiêu chuẩn quốc tế đưa ra trong đánh giá nợ xấu. Điều này thể hiện sự nỗ lực không ngừng trong năm 2013 bởi sự chú trọng nâng cao chất ... ộng chính thì bước đầu tiên mà Kienlongbank phải thực hiện đó là phải hoàn thành việc xây dựng các kế hoạch, chiến lược phát triển về hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng bán lẻ nói riêng với những định hướng và hoạt động thật rõ ràng và chi tiết cùng những lộ trình, giải pháp cụ thể thực hiện trong từng giai đoạn để từng đó tạo cơ sở và nền tảng vững chắc để toàn hệ thống Kienlongbank cùng phấn đấu thực hiện. 4.1.2. Đổi mới mô hình tổ chức Mô hình hoạt động của Kienlongbank – Chi nhánh Rạch Giá nói riêng và của toàn hệ thống Kienlongbank nói chung hiện tại chủ yếu điều không phân định rõ giữa hoạt động 67 Phát triển hoạt động . . . tín dụng bán lẻ và bán buôn, các bộ phận nghiệp vụ đều phục vụ chung cho cả hai nhóm đối tượng này, do vậy nếu muốn phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ một cách độc lập, chuyên trách và tách bạch với hoạt động tín dụng bán buôn. Phân định rõ chức năng nhiệm vụ cũng như đối tượng khách hàng phục vụ của từng bộ phận để không có sự trùng lấp, đảm bảo lưu thông và vận hành thông suốt giữa các bộ phận với nhau. Từ đó các bộ phận chuyên trách hoạt động tín dụng bán lẻ sẽ được đầu tư một cách toàn diện hơn, đồng thời các cán bộ trong bộ phận được đào tạo bài bản từ kiến thức đến kỷ năng, dẫn đến khả năng phục vụ khách hàng tốt và hiệu quả hơn. 4.1.3. Đối mới và hoàn thiện quy trình cấp tín dụng bán lẻ Bên cạnh việc đổi mới mô hình tổ chức, nhằm mục tiêu phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn cũng như đưa các hoạt động tín dụng bán lẻ phù hợp hơn với thực tế, với định hướng thị trường cũng như thị hiếu của khách hàng. Kienlongbank cũng cần chú trọng công tác chỉnh sửa, bổ sung các trình tự và thủ tục cấp tín dụng bán lẻ đáp ứng nhu cầu cải cách hành chính, phù hợp với tính đặt thù của từng loại hình sản phẩm tín dụng bán lẻ cụ thể dựa trên những ý kiến phản hồi cũng như những vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện thực tế nhưng vẫn đảm bảo đúng pháp luật và tiến tới theo thông lệ quốc tế. Đồng thời, bản thân từng chi nhánh trong hệ thống Kienlongbank cũng cần đẩy mạnh việc thu thập, cập nhật thông tin để xây dựng kho dự liệu quản lý và thông tin chi tiết của từng khách hàng bán lẻ cùng với việc xây dựng các tiêu chuẩn khách hàng nhằm đánh giá mức độ rủi ro và nâng cao tiến độ xử lý các khâu trong hoạt động tín dụng bán lẻ. 4.1.4. Tăng cường tiếp cận và thu hút các đối tượng khách hàng tín dụng bán lẻ Tăng cường tiếp cận và thu hút các khách hàng là cá nhân, hộ sản xuất, đặc biệt là khách hàng đang sinh sống và kinh doanh trên địa bàn hoạt động của Kienlongbank-Chi nhánh Rạch Giá, điển hình như: - Tiếp cận các chợ đầu mối, trung tâm thương mại, để mở rộng cho vay đối với các hộ tiểu thương, hộ buôn bán nhỏ. - Tăng cường hỗ trợ vốn cho các hộ sản xuất – kinh doanh là người Hoa, đây là đối tượng rất đông trên địa bàn Rạch Giá có hoạt động sản xuất kinh doanh rất phát triển. 4.1.5. Tăng cường năng lực quản lý rủi ro và nâng cao hiệu quả trong hoạt động tín dụng bán lẻ. Quản lý rủi ro là công tác cần thiết và quan trọng đối với mọi hoạt động của ngân hàng mà đặt biệt là trong hoạt động tín dụng. Việc quản lý rũi ro tốt không những giúp các ngân hàng giảm thiểu được các rủi ro khách quan lẫn chủ quan mà còn nâng cao hiệu quả đối với hoạt động cũng như những sản phẩm – dịch vụ mà ngân hàng cung cấp đến khách hàng. 4.1.6. Nâng cao năng lực tài chính và xử lý nợ Vốn chủ sở hữu đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của NHTM, vốn chủ sở hữu quyết định đến sức mạnh tài chính của một Ngân hàng, là lá chắn rủi ro. Vì vậy, việc tăng vốn chủ sở hữu bằng các giải pháp như sau: + Tăng nguồn vốn chủ sở hữu: từ việc tăng nguồn vốn nội bộ mà cụ thể từ lợi nhuận để lại, đây là nguồn vốn bổ sung có ý nghĩa rất quan trọng. Biện pháp này có ưu điểm là giúp Ngân hàng không phụ thuộc vào thị trường vốn và không phải chịu chi phí cao do tìm nguồn tài trợ từ bên ngoài. Do vậy, nếu NHTMCP Kiên Long nói chung và NHTMCP Kiên Long-CN Rạch Giá nói riêng, có tỷ lệ lợi nhuận để lại để bổ sung vốn tự có ổn định tương ứng với tốc độ tăng trưởng tài sản, thể hiện sự phát triển ổn định của Ngân hàng và nâng cao sự ủng hộ của các cổ đông đối với 68 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật chính sách cổ tức của lãnh đạo Ngân hàng. + Đầu tư góp vốn nước ngoài: trong xu thế kinh tế hội nhập, ngành Ngân hàng Việt Nam nói chung và bản thân Ngân hàng Kiên Long Chi nhánh Rạch Giá nói riêng sẽ đối mặt với rất nhiều áp lực cạnh tranh sẽ ngày càng khốc liệt và mức độ rủi ro cũng theo đó mà tăng lên. Với trình độ công nghệ thông tin, trình độ quản trị rủi ro còn hạn chế như Chi nhánh Rạch Giá thì phương án tăng vốn bằng cách gọi vốn từ các cổ đông nước ngoài, đặc biệt những cổ đông là những định chế tài chính có uy tín và thương hiệu mạnh trên thế giới. Giải pháp này sẽ giúp các NHTM trong nước nhận được sự góp vốn, thay đổi năng lực quản trị điều hành và rủi ro từ Ngân hàng nước ngoài. 4.2. Giải pháp về thực hiện Marketing Mix (7P) hướng tới nâng cao chất lượng sản phẩm-dịch vụ ngân hàng Có thể nối Marketing là mảng công tác không kém phần quan trọng trong phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ nói riêng và hoạt động ngân ngàn bán lẻ nói chung, vì một sản phẩm - dịch vụ khi đã thực hiện xong giai đoạn nghiên cứu, thiết kế thì đến khi đưa ra thị trường để cung cấp đến tay khách hàng thì nếu ngân hàng không thực hiện công tác marketing, quảng bá sản phẩm tốt hoặc thực hiện một cách không phù hợp thì sản phẩm đó vẫn sẽ không được sử dụng rộng rãi, không phát huy hết tính năng thực có nên dẫn đến hiệu quả không cao. - Tiến hành phân đoạn thị trường theo đối tượng khách hàng, ngành nghề, địa bàn để có thể xây dựng chính sách, thiết kế sản phẩm và xây dựng giá cả, tạo cơ sở để chi nhánh đề ra kế hoạch tiếp cận khách hàng, đảm bảo phù hợp với khả năng và điều kiện hiện có của Kienlongbank – Chi nhánh Rạch Giá. - Xây dựng kế hoạch quảng bá, tiếp thị, PR đồng bộ, mang tính hệ thống và có trọng tâm, hướng tới thị phần, mục tiêu cụ thể nhằm đảm bảo mang lại hiệu quả cao nhất. - Thực hiện công tác nghiên cứu và đánh giá thị trường để xác định những sản phẩm – dịch vụ thế mạnh và mang tính đặt thù riêng của chi nhánh cần tiếp tục phát triển cũng như nghiên cứu hoạt động và những thế mạnh của đối thủ cạnh tranh để xây dựng hướng phát triển riêng phù hợp với thị trường. 4.2.1. Giải pháp về phát triển sản phẩm- dịch vụ: Việc phát triển sản phẩm-dịch vụ tín dụng bán lẻ được thực hiện trên cơ sở đang dạng hoá danh mục sản phẩm-dịch vụ, đồng thời cải thiện và nâng cao chất lượng của sản phẩm - dịch vụ. Đa dạng hoá danh mục sản phẩm-dịch vụ tín dụng bán lẻ là công tác hết sức quan trọng đối với một NHTM nhất là trong thời kỳ hội nhập của nền kinh tế, khi mà các ngân hàng đều bị cuốn vào vòng xoáy của sự cạnh tranh. Ngày nay không chỉ tại Việt Nam mà tất cả các Ngân hàng trên toàn cầu đều đẩy mạnh công tác nghiên cứu và phát triển các sản phẩm - dịch vụ mới đến với khách hàng, có thể những sản phẩm được các ngân hàng cung cấp thực sự không khác nhau về tính năng, nhưng về tên gọi hoặc cách thức triển khai đều đánh dấu thương hiệu của mõi ngân hàng. Về phía khách hàng, có thể họ không sử dụng hết các sản phẩm - dịch vụ mà một ngân hàng cung cấp nhưng đối với những ngân hàng có nhiều loại hình sản phẩm - dịch vụ đa dạng thì được họ ưu ái và đánh giá cao so với những ngân hàng khác, đây chính là mục tiêu mà các ngân hàng đã và đang phấn đấu đạt được để thống lĩnh thị trường. 4.2.2. Giải pháp về giá, phí (lãi suất) sản phẩm-dịch vụ Căn cứ vào bảng so sánh về biểu lãi suất so với các ngân hàng khác cho thấy, lãi suất cho vay của Ngân hàng Kiên Long tuy đảm bảo được tính cạnh tranh nhưng chưa thật sự 69 Phát triển hoạt động . . . tạo ra được sự khác biệt rõ rệt so với các ngân hàng khác. Điều chỉnh chính sách liên quan đến lãi suất cho vay, với chính sách linh hoạt và áp dụng khác biệt cho từng đối tượng, theo phương pháp tổng hòa lợi ích khách hàng mang lại nguồn lợi cho ngân hàng. Kienlongbank cần phải xây dựng biểu lãi suất phù hợp với từng nhóm khách hàng mục tiêu. Những nhóm khách hàng này sẽ được định kỳ phân loại tùy thuộc vào mục tiêu kinh doanh từng thời kỳ của ngân hàng. Thường xuyên theo dõi khai thác thông tin của các ngân hàng khác trên địa bàn để điều chỉnh chính sách lãi suất có tính cạnh tranh đồng thời vẫn bảo đảm hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. 4.2.3. Giải pháp về truyền thông Kienlongbank Rạch Giá cần bám sát và giữ vững hệ thống nhận diện thương hiệu do hội sở chính ban hành và truyền tải được thông điệp đó đến các đối tượng khách hàng. Đẩy mạnh việc quảng bá các sản phẩm-dịch vụ của hoạt động tín dụng bán lẻ bằng các hình thức: - Kienlongbank Rạch Giá cần xây dựng đội ngũ cán bộ tiếp thị giỏi để có thể xây dựng và thực hiện một cách hiệu quả các chương trình quảng cáo, tiếp thị, phát triển khách hàng. - Tăng cường công tác marketing nội bộ, nhân viên Kienlongbank Rạch Giá phải là người am hiểu về sản phẩm-dịch vụ của hoạt động tín dụng bán lẻ của ngân hàng mình nhất. Đồng thời, xây dụng đội ngũ nhân viên tiếp thị, quan hệ khách hàng chuyên nghiệp, có thể hiểu ro nhu cầu của khách hàng và phục vụ khách hàng một cách tốt nhất. 4.2.4. Giải pháp về phân phối Kênh phân phối là hoạt động rất quan trọng trong công tác phát triển dịch vụ bán lẻ nói chung và tín dụng bán lẻ nói riêng vì thông qua các kênh phân phối như các chân rết mà ngân hàng đưa các sản phẩm - dịch vụ của mình, nhất là trong lĩnh vực bán lẻ đến mọi đối tượng khách hàng, đặt biệt là những khách hàng không có điều kiện hoặc ít đến ngân hàng giao dịch, đồng thời đáp ứng nhu cầu phát triển thị trường mới của ngân hàng. Vì vậy, việc nghiên cứu các kênh phân phối hiện có và phát triển các kêch phân phối mới là nhiệm vụ hàng đầu, tiên quyết cần phải thực hiện trong việc phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ. Phát triển các kênh phân phối được thực hiện đối với thị trường trong nước theo mô hình phân cấp thông qua các kênh truyền thống lẫn các kênh hiện đại. 4.2.5. Giải pháp về nguồn lực Xây dựng một hệ thống phương pháp, công cụ đánh giá và tuyển dụng minh bạch và công khai với năng lực toàn diện, được đánh giá là tính khoa học cao và hiệu quả trong công tác quản trị nguồn nhân lực. Cụ thể đánh giá năng lực toàn diện qua quan sát, phỏng vấn kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ, quan điểm và hành vi của cá nhân cũng như những năng lực về tổ chức, quy trình của tập thể nhằm tạo ra lợi thế cạnh tranh đặc trưng cho tổ chức. Từ đó, góp phần hạn chế tuyển dụng không minh bạch, công khai đối với nhân viên tín dụng có kỹ năng chuyên môn yếu và trình độ thấp, đây là vấn đề rất lớn trong khâu tuyển dụng của Chi nhánh. Việc tuyển dụng thiếu tính minh bạch, công khai càng làm tăng nguy cơ tiềm ẩn rủi ro trong hoạt động cho vay của Chi nhánh. Tăng cường đào tạo cho đội ngũ nhân viên đặc biệt là nhân viên tín dụng ngoài chuyên môn và nghiệp vụ Ngân hàng còn phải am hiểu hơn về kiến thức sản xuất nông nghiệp nông thôn nhằm tư vấn cho khách hàng mục đích sử dụng vốn vay, phương thức vay vốn... một cách tốt nhất. Qua đó, vừa giúp khách hàng sử dụng vốn vay hiệu quả vừa giúp Ngân hàng thu hồi vốn vay dễ dàng, giảm thiểu rủi ro. Chi nhánh cần có chính sách đãi ngộ và 70 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật chế độ lương thưởng tốt hơn như phải xem xét lại hình thức trả lương theo hình thức chủ nghĩa bình quân như hiện nay mà phải chuyển qua cơ chế trả lương theo mức độ phức tạp và rủi ro của công việc với đóng góp vào lợi nhuận của hoạt động Ngân hàng. Trên cơ sở khung năng lực toàn diện, Chi nhánh cần xây dựng chính sách trả lương, thưởng không những dựa trên cơ sở lợi nhuận mà còn trên cơ sở những tiến bộ và thành tích về kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức hay khả năng ứng dụng công nghệ...nhằm tạo động lực khuyến khích nhân viên nâng cao năng lực chuyên môn và cải thiện năng suất lao động. Từ đó, góp phần hạn chế phát sinh các tiêu cực nhằm hạn chế rủi ro cho Ngân hàng vừa tránh tình trạng gây khó dễ cho khách hàng, nhất là hộ nông dân đi vay vốn. Đây là giải pháp cần thiết mà Chi nhánh cần thực hiện ngay trong thời điểm hiện tại. 4.2.6. Giải pháp về môi trường vật chất Ngân hàng TMCP Kiên Long-CN Rạch Giá cần xây dựng cho mình một chiến lược công nghệ dài hạn nhằm phát huy tối đa hiệu quả của công nghệ mang lại. Một chiến lược công nghệ dài hạn là công cụ thiết yếu để Ngân hàng thống nhất quản lý cũng như nỗ lực cải tiến công nghệ và nâng cao sản phẩm dịch vụ của mình nhằm tránh sự đầu tư thiếu hiệu quả, tùy tiện gây lãng phí. Hiện tại, NHTMCP Kiên Long nói chung, NHTMCP Kiên Long-CN Rạch Giá nói riêng đã đầu tư và nhận chuyển giao phần mền lõi Core Banking. Đây là phần mền lõi Ngân hàng tiên tiến mà một số NHTM tại Việt Nam đã triển khai thành công và đang áp dụng có hiệu quả bởi sự tiện ích và nhanh chóng giao dịch. Bước đầu, phần mền này giúp Chi nhánh triển khai cung ứng thêm các sản phẩm dịch vụ mới nhằm đáp ứng nhu cầu của người dân nông thôn khi đến giao dịch với Ngân hàng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. TS. Nguyễn Đăng Dờn (2003), Tiền tệ ngân hàng, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội. 2. TS. Nguyễn Đăng Dờn (2009), Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia thành phố Hồ Chí Minh. 3. PGS.TS Lê Thế Giới, TS. Nguyễn Xuân Lãn, Ths. Đinh Thị Lệ Trâm, Ths. Phạm Ngọc Ái (2011), Quản trị Marketing định hướng giá trị, Nhà xuất bản Tài chính. 4. Lê Văn Ánh (2013), Marketing dịch vụ Ngân hàng Bán lẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Kon Tum, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Đà Nẵng. 5. Triều Mạnh Đức (2008), Giải pháp phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh 6, Luận văn Thạc sỹ, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. 6. Vương Hồng Hà (2013), Phát triển tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Bắc Giang”, Luận văn thạc sĩ, Đại học Nông Nghiệp Hà Nội. 7. Trương Quốc Hảo (2011), Nâng cao chất lượng tín dụng Nông Nghiệp tại Ngân hàng TMCP Kiên Long - Chi nhánh Rạch Giá, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Nha Trang. 8. Lê Đình Khanh (2000), Kỹ thuật cho vay tiêu dùng và kinh tế gia đình, Ngân hàng Nhà nước Tỉnh Kiên Giang. 9. Niên giám thống kê tỉnh Kiên Giang (2011, 2012, 2013). 10. Ngân hàng TMCP Kiên Long (2013), các Báo cáo thường niên của Ngân hàng TMCP Kiên Long từ năm 2011 đến 2013.
File đính kèm:
- phat_trien_hoat_dong_tin_dung_ban_le_tai_ngan_hang_tmcp_kien.pdf