Sổ tay Hướng dẫn lồng ghép truyền thông rửa tay với xà phòng
PHẦN I:
tẦM QUAN tRỌNG CỦA RỬA tAY vỚI XÀ PHÒNG (RtvXP)
1- tẦM QUAN tRỌNG
Theo các nhà khoa học, trên 1 cm2 da người có khoảng 40.000 vi khuẩn.
Trên bàn tay người, lượng vi khuẩn còn cao hơn do tay thường xuyên tiếp
xúc với các vật dụng trong sinh hoạt hàng ngày. Bàn tay bẩn là con đường lây
truyền các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm kể cả các bệnh truyền nhiễm cấp
tính như tiêu chảy, tả, cúm A (H5N1, H1N1) - đây là những bệnh có nguy cơ
gây tử vong cao ở trẻ em, đặc biệt là trẻ em dưới 5 tuổi. Rửa tay với xà phòng
(RTVXP) là một biện pháp đơn giản nhằm cắt đứt con đường lây truyền bệnh
thông qua bàn tay từ đó có khả năng cứu sống hàng triệu trẻ em mỗi năm.
RTVXP trước khi tiếp xúc với thức ăn và sau khi đi vệ sinh, sau khi tiếp xúc
với phân có khả năng giảm 47% nguy cơ bị tiêu chảy1 và giảm 50% số trường
hợp viêm phổi ở trẻ em dưới 5 tuổi2.
RTVXP là đầu tư can thiệp hiệu quả thứ hai trong tất cả các loại đầu tư
can thiệp về nước sạch và vệ sinh trong việc giảm tỉ lệ tiêu chảy (37%) ở trẻ
em dưới 5 tuổi.3
Mặc dù RTVXP có hiệu quả cao như vậy nhưng ở nông thôn Việt Nam tỉ
lệ người dân RTVXP còn rất thấp. Báo cáo điều tra vệ sinh môi trường nông
thôn năm 2006 do Bộ Y tế phối hợp với UNICEF thực hiện cho thấy chỉ có:
• 12% người dân RTVXP trước khi ăn;
• 12,2% người dân RTVXP sau khi tiểu tiện
• 15,6% người dân RTVXP sau khi đại tiện
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sổ tay Hướng dẫn lồng ghép truyền thông rửa tay với xà phòng
1 HƯỚNG DẪN LỒNG GHÉP TRUYỀN THÔNG RỬA TAY VỚI XÀ PHÒNG Sổ TAY Tài liệu dành cho cán bộ quản lý y tế cấp trung ương, cấp tỉnh và cấp huyện BỘ Y TẾ CỤC QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG Y TẾ Tháng 10 - 2011 CHỦ BIÊN: TS.TRẦN ĐẮC PHU BAN BIÊN SOẠN TS.TRẦN ĐẮC PHU ThS.DƯƠNG CHÍ NAM ThS.NGUYỄN BÍCH THỦY ThS.PHAN THỊ THU HẰNG TS.LÊ THỊ THU HIỀN NGUYỄN ĐIệP HOA CÙ THỊ Lệ THỦY 3 LỜI NÓI ĐẦU Trong thời gian qua nhiều dịch bệnh bùng phát ở Việt Nam như SARS, cúm A (H5N1, H1N1), bệnh tay chân miệng và các bệnh lây truyền theo đường tiêu hóa, ngành y tế đã không ngừng đẩy mạnh tuyên truyền cho cộng đồng thường xuyên giữ gìn vệ sinh cá nhân trong đó có vệ sinh bàn tay nhằm ngăn ngừa nguy cơ lây nhiễm dịch bệnh. Thực tế đã chứng minh rửa tay với xà phòng (RTVXP) là một biện pháp đơn giản, dễ làm, chi phí thấp nhưng có khả năng giảm nguy cơ lây nhiễm dịch bệnh rất cao. Hơn nữa, truyền thông RTVXP có thể lồng ghép khá dễ dàng vào các chương trình cải thiện điều kiện vệ sinh môi trường, chăm sóc sức khỏe cộng đồng nhằm mang lại các tác động tích cực, hiệu quả. Để nhân rộng các hoạt động truyền thông RTVXP được sự tài trợ của Chương trình Nước và Vệ sinh - Ngân hàng Thế giới, Cục Quản lý môi trường y tế - Bộ Y tế xây dựng cuốn “Sổ tay hướng dẫn lồng ghép truyền thông rửa tay với xà phòng – Tài liệu dành cho cán bộ quản lý y tế cấp trung ương, tỉnh và huyện”. Cuốn sổ tay trình bày những thông tin cơ bản về RTVXP và hướng dẫn một số phương pháp lồng ghép truyền thông RTVXP với mong muốn hỗ trợ cán bộ quản lý y tế các cấp thực hiện lồng ghép truyền thông RTVXP vào các chương trình cải thiện điều kiện vệ sinh môi trường và chăm sóc sức khỏe cộng đồng đang triển khai trong hệ thống ngành y tế. Cuốn sổ tay này được xây dựng trên cơ sở tham khảo các văn bản, hướng dẫn về RTVXP của ngành Y tế cũng như khảo sát thực tế tại một số tỉnh như Hà Nam, Nghệ An, Tiền Giang và Yên Bái. Trong quá trình biên soạn tài liệu không thể tránh khỏi những thiếu sót. Ban biên soạn mong nhận được nhiều ý kiến góp ý của các đơn vị, cá nhân để cuốn tài liệu ngày càng hoàn thiện hơn. T.M Tập thể biên soạn Tiến sĩ Trần Đắc Phu Phó Cục trưởng Cục Quản lý môi trường y tế 4 vIết tắt Hội LHPNVN Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam RTVXP Rửa tay với xà phòng UNICEF Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc VIHEMA Cục Quản lý Môi trường y tế YTDP Y tế dự phòng WB Ngân hàng Thế giới WHO Tổ chức Y tế thế giới WSP Chương trình Nước và Vệ sinh 5 MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 3 VIẾT TẮT 4 PHẦN I- TẦM QUAN TRỌNG CỦA RỬA TAY VỚI XÀ PHÒNG (RTVXP) 6 1- Tầm quan trọng 6 2- Nỗ lực truyền thông RTVXP ở Việt Nam 7 PHẦN II- KHÁI NIỆM VÀ CÁC CHƯƠNG TRÌNH LỒNG GHÉP TRUYỀN THÔNG RTVXP 9 1- Khái niệm lồng ghép truyền thông RTVXP 9 2- Sự cần thiết lồng ghép truyền thông RTVXP 9 3- Các chương trình có thể lồng ghép truyền thông RTVXP 10 PHẦN III- HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN LỒNG GHÉP RTVXP 12 1- Các cơ quan chỉ đạo và triển khai lồng ghép RTVXP 12 2- Tổ chức thực hiện lồng ghép truyền thông RTVXP 17 3- Hướng dẫn lồng ghép vào một số chương trình cụ thể 21 PHẦN IV- NHỮNG THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ RTVXP 25 1- Khái niệm bàn tay sạch 25 2- Lợi ích của RTVXP 25 3- Các thời điểm quan trọng cần RTVXP 26 4- Các bước RTVXP đúng cách 26 5- Các vật dụng cần thiết để RTVXP 27 6- Cách bố trí vật dụng 27 PHẦN V- HƯỚNG DẪN TẬP HUẤN TRUYỀN THÔNG RTVXP 28 1- Mục tiêu 28 2- Đồ dùng giảng dạy 28 3- Phương pháp tiến hành 29 PHỤ LỤC: CÁC THÔNG ĐIỆP RTVXP 34 6 PHẦN I: tẦM QUAN tRỌNG CỦA RỬA tAY vỚI XÀ PHÒNG (RtvXP) 1- tẦM QUAN tRỌNG Theo các nhà khoa học, trên 1 cm2 da người có khoảng 40.000 vi khuẩn. Trên bàn tay người, lượng vi khuẩn còn cao hơn do tay thường xuyên tiếp xúc với các vật dụng trong sinh hoạt hàng ngày. Bàn tay bẩn là con đường lây truyền các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm kể cả các bệnh truyền nhiễm cấp tính như tiêu chảy, tả, cúm A (H5N1, H1N1) - đây là những bệnh có nguy cơ gây tử vong cao ở trẻ em, đặc biệt là trẻ em dưới 5 tuổi. Rửa tay với xà phòng (RTVXP) là một biện pháp đơn giản nhằm cắt đứt con đường lây truyền bệnh thông qua bàn tay từ đó có khả năng cứu sống hàng triệu trẻ em mỗi năm. RTVXP trước khi tiếp xúc với thức ăn và sau khi đi vệ sinh, sau khi tiếp xúc với phân có khả năng giảm 47% nguy cơ bị tiêu chảy1 và giảm 50% số trường hợp viêm phổi ở trẻ em dưới 5 tuổi2. RTVXP là đầu tư can thiệp hiệu quả thứ hai trong tất cả các loại đầu tư can thiệp về nước sạch và vệ sinh trong việc giảm tỉ lệ tiêu chảy (37%) ở trẻ em dưới 5 tuổi.3 Mặc dù RTVXP có hiệu quả cao như vậy nhưng ở nông thôn Việt Nam tỉ lệ người dân RTVXP còn rất thấp. Báo cáo điều tra vệ sinh môi trường nông thôn năm 2006 do Bộ Y tế phối hợp với UNICEF thực hiện cho thấy chỉ có: • 12% người dân RTVXP trước khi ăn; • 12,2% người dân RTVXP sau khi tiểu tiện • 15,6% người dân RTVXP sau khi đại tiện 1 Nguồn: và Luby, Steve, và cộng sự (2005) ‘Hiệu ứng của RTVXP đối với sức khỏe trẻ em; Một thử nghiệm kiểm soát ngẫu nhiên’, Lancet, Các bệnh truyền nhiễm 366:225-33. 2 Chi tiết tham khảo 8: S. Luby, Agboatwalla M., Feikin D., Painter J., Billhimer W, Altaf A., và Hoekstra R. [2004] “Tác động của RTVXP đối với sức khỏe trẻ em: Một thử nghiệm kiểm soát ngẫu nhiên.” The Lancet, Vol. 366, Bản số 9481: 225-33. 3 Những đầu tư can thiệp khác là xử lý nước tại điểm sử dụng,và vệ sinh môi trường hay vệ sinh cá nhân, cải thiện điều kiện vệ sinh môi trường, xử lý nước tại điểm sử dụng, giáo dục vệ sinh cá nhân, xử lý nước tại nguồn; cấp nước tập trung (tư nhân) và cải thiện cấp nước (nhà nước). Cơ sở bằng chứng: Các can thiệp Nước, Vệ sinh môi trường và Vệ sinh cá nhân- Tóm tắt tài liệu tham khảo: Tháng 12 , 2009, do Peter van Maanen tổng hợp. Ban WASH, UNICEF, New York 7 • Tỉ lệ RTVXP ở nhóm các bà mẹ và người chăm sóc trẻ chỉ đạt 5% và có tới 60% các bà mẹ cho rằng không cần thiết phải RTVXP. • 4,6% học sinh RTVXP sau khi đi tiểu và 11,5% học sinh RTVXP sau khi đi đại tiện. Không thường xuyên RTVXP chính là một trong những nguyên nhân dẫn tới 60% đến 70% trẻ em bị nhiễm giun và các bệnh liên quan đến giun, sán ở vùng nông thôn Việt Nam. Khoảng 5% trong tổng số 23% trẻ em dưới 6 tuổi bị suy dinh dưỡng hiện nay có nguyên nhân liên quan đến việc các bà mẹ không thực hiện tốt vệ sinh cá nhân trong đó có RTVXP4. Về mặt kinh tế, mỗi năm Việt Nam mất khoảng 1 tỉ đô la tương đương với 2% GDP do các bệnh nhiễm khuẩn liên quan đến thức ăn gây ra. Từ những ích lợi do RTVXP mang lại và tỉ lệ người dân RTVXP ở Việt Nam còn thấp nên cần tăng cường hơn nữa các hoạt động truyền thông về RTVXP cho người dân, đặc biệt cho các bà mẹ, những người chăm sóc trẻ dưới 5 tuổi và học sinh tiểu học nhằm góp phần bảo vệ sức khỏe cộng đồng. 2- Nỗ LựC tRUYềN tHôNG RtvXP ở vIệt NAM Truyền thông giữ gìn vệ sinh cá nhân như cải thiện hành vi RTVXP tiêu tốn chi phí thấp nhất nhưng mang lại hiệu quả bảo vệ sức khỏe cao so với các can thiệp truyền thông khác. Chi phí cải thiện sức khỏe cho một người trong một năm thông qua truyền thông RTVXP chỉ có 3USD trong khi đó chi phí tiêm chủng phòng ngừa bệnh tiêu chảy cho một người một năm lên tới hơn 2700USD5. Vì thế, trong thời gian qua, chính phủ Việt Nam cùng với các nhà tài trợ trong nước và quốc tế đã và đang triển khai nhiều hoạt động truyền thông thay đổi hành vi trong các chương trình, dự án về chăm sóc sức khỏe, cải thiện vệ sinh môi trường và vệ sinh cá nhân ở nhiều địa phương, cụ thể như sau: • Truyền thông RTVXP đã được thực hiện trong Hợp phần vệ sinh của Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2011 – 2015. Chương trình này được triển khai thực hiện ở 63 tỉnh, thành trong cả nước nhằm hỗ trợ, khuyến khích người dân xây dựng các công trình cấp nước và vệ sinh đồng thời tuyên truyền cho người dân giữ gìn vệ sinh môi trường và vệ sinh cá nhân. 4 Thống kê của Bộ Y tế 5 Ngân hàng Thế giới 8 • Bộ Y tế đã và đang hợp tác với Ngân hàng thế giới (WB), Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF) và Quỹ Unilever Việt Nam nâng cao nhận thức về RTVXP thông qua truyền thông đại chúng trong trường học và truyền thông trực tiếp tại cộng đồng trong các chương trình “Vệ sinh môi trường” và “Nâng cao sức khỏe cộng đồng thông qua việc cải thiện hành vi vệ sinh cá nhân và vệ sinh môi trường” tại nhiều tỉnh thành trong cả nước. Kết quả đánh giá tại các xã triển khai dự án do Quỹ Uni- lever tài trợ cho thấy tỉ lệ các hộ gia đình có nhà vệ sinh tăng từ 27,5% lên 39,3%; tỉ lệ các hộ có xà phòng bánh tăng từ 35,5% đến 93%; tỉ lệ người dân RTVXP trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh tăng tương ứng từ 6,1% đến 54% và 14,6% đến 63,8%. • Sáng kiến truyền thông RTVXP do Chương trình Nước và Vệ sinh của Ngân hàng Thế giới tài trợ được Cục Quản lý môi trường y tế và Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam (Hội LHPNVN) thực hiện từ năm 2006-2011. Dự án nhằm giảm tỉ lệ mắc bệnh và tử vong do các bệnh về tiêu chảy gây ra ở trẻ dưới 5 tuổi thông qua chương trình truyền thông chiến lược thúc đẩy RTVXP cho phụ nữ tuổi từ 18 đến 49 và trẻ em từ 6 đến 10 tuổi. Dự án đã tiếp cận được hơn 2,1 triệu phụ nữ và trẻ em thông qua các hoạt động truyền thông do cán bộ y tế thôn bản và cán bộ Hội LHPNVN thực hiện ở 25 tỉnh, thành. Dự án đã tạo được cơ sở nhân rộng hoạt động truyền thông thay đổi hành vi RTVXP ở Việt Nam. • Bộ Y tế đã phát động nhiều hoạt động truyền thông và khuyến cáo RTVXP là một trong những biện pháp hữu hiệu giúp ngăn ngừa lây lan dịch, trong các đợt dịch bệnh truyền nhiễm xảy ra như dịch cúm A (H5N1, H1N1), bệnh chân tay miệng, SARS, tiêu chảy. Ngoài ra, truyền thông RTVXP cũng đã được thực hiện trong một số dự án khác về cải thiện vệ sinh môi trường và sức khỏe cộng đồng ở nhiều địa phương trên cả nước với sự hỗ trợ của Cơ quan hợp tác phát triển Đan Mạch, Cơ quan hỗ trợ phát triển Úc, Ủy ban châu Âu, Tổ chức hỗ trợ phát triển Hà Lan và nhiều tổ chức phi chính phủ quốc tế như Care, Đông Tây hội ngộ, Plan Việt Nam, Habitat. 9 PHẦN II : KHÁI NIệM vÀ CÁC CHƯƠNG tRÌNH LỒNG GHÉP tRUYềN tHôNG RtvXP 1- KHÁI NIệM LỒNG GHÉP tRUYềN tHôNG RtvXP Lồng ghép truyền thông RTVXP là hoạt động gắn truyền thông RTVXP vào hoạt động truyền thông của các chương trình dự án có liên quan một cách có hệ thống nhằm nhân rộng hoạt động RTVXP, tăng số người được hưởng lợi và nâng cao hiệu quả thực hiện mục tiêu chăm sóc sức khỏe cộng đồng và hiệu quả chi phí. Việc lồng ghép truyền thông RTVXP cần đảm bảo một số nguyên tắc cơ bản như sau: - Tăng hiệu quả thực hiện mục tiêu tổng thể của chương trình, dự án và được sự chấp thuận của cơ quan chủ quản. - Cải thiện hành vi RTVXP góp phần thực hiện mục tiêu chăm sóc sức khỏe của chương trình, dự án - Không gây quá tải cho cán bộ truyền thông - Lồng ghép cần tiến hành thường xuyên và có hệ thống 2 - Sự CẦN tHIết LỒNG GHÉP tRUYềN tHôNG RtvXP Lồng ghép truyền thông RTVXP có khả năng đáp ứng được chủ trương tiết kiệm nguồn lực xã hội và tăng hiệu quả thực hiện vì các chương trình, dự án chăm sóc sức khỏe, cải thiện điều kiện vệ sinh môi trường, vệ sinh cá nhân được thực hiện ở nhiều khu vực, tiếp cận nhiều nhóm đối tượng khác nhau. Ví dụ khi lồng ghép truyền thông RTVXP vào Chương trình Phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em sẽ tiếp cận được hàng triệu bà mẹ và những người chăm sóc trẻ ở khắp mọi miền trên cả nước. Việc hiểu được lợi ích của RTVXP và thực hiện thường xuyên hành vi này sẽ giúp các bà mẹ cũng như những người chăm sóc trẻ nuôi dưỡng và bảo vệ sức khỏe cho con em mình tốt hơn và do đó sẽ góp phần làm giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em. Khi lồng ghép RTVXP vào các chương trình phòng chống dịch sẽ góp phần cắt đứt con đường lây truyền bệnh, từ đó sẽ làm tăng hiệu quả khống chế mức độ lan truyền dịch bệnh. 10 Đồng thời, lồng ghép truyền thông RTVXP có khả năng đáp ứng được tiết kiệm nguồn lực xã hội. Chi phí khi lồng ghép truyền thông RTVXP vào các chương trình liên quan hiện có sẽ thấp hơn và hiệu quả đạt được sẽ cao hơn so với việc tổ chức thực hiện dưới hình thức một dự án riêng biệt. Vì khi thực hiện riêng biệt chi phí quản lý và tổ chức sẽ lớn hơn rất nhiều so với chi phí đầu tư vật chất (xà phòng, nước sạch) do đó làm hạn chế khả năng nhân rộng hoạt động và mở rộng đối tượng hưởng lợi. Ngược lại, khi lồng ghép truyền thông RTVXP vào các chương trình có liên quan như chương trình khuyến khích nuôi con bằng sữa mẹ thì phần lớn các bà mẹ ở hầu hết các thôn bản trong cả nước là đối tượng hưởng lợi của chương trình này sẽ được tiếp cận thêm hoạt động RTVXP mà không mất thêm các chi phí quản lý. 3-CÁC CHƯƠNG tRÌNH CÓ tHể LỒNG GHÉP tRUYềN tHôNG RtvXP Truyền thông RTVXP liên quan mật thiết đến những chương trình chăm sóc sức khỏe cộng đồng, cải thiện vệ sinh môi trường, vệ sinh cá nhân nên có thể lồng ghép vào các chương trình sau: • Chương trình Phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em: Phòng chống suy dinh dưỡng, trong đó có nuôi con bằng sữa mẹ, là một chương trình quy mô quốc gia được Chính phủ cấp kinh phí thực hiện trên phạm vi cả nước. Đối tượng hưởng lợi của chương trình là phụ nữ có thai và các bà mẹ có con dưới 5 tuổi. Hoạt động chính là bổ sung vitamin A, tẩy giun, tiêm phòng cho trẻ em. Chương trình này có đội ngũ cộng tác viên dinh dưỡng ở hơn 98% thôn bản trong cả nước. Nên lồng ghép truyền thông RTVXP vào chương trình này vì sẽ tiếp cận được nhiều người trên diện rộng và góp phần làm giảm tỉ lệ trẻ em bị suy dinh dưỡng gây ra từ nguyên nhân có liên quan đến vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường. • Chương trình Vệ sinh an toàn thực phẩm: Đây là chương trình mục tiêu quốc gia được Chính phủ cấp kinh phí thực hiện. Nhóm đối tượng truyền thông là các nhà sản xuất, kinh doanh thực phẩm, những người chế biến và bán thức ăn, những người mua thực phẩm và nấu ăn hàng ngày trong gia đình. Tất cả các kênh truyền thông lớn và các tổ chức quần chúng như Hội LHPNVN - hệ thống có tới hơn 11 triệu hội viên trong cả nước đã được Chính phủ huy động tham gia truyền thông. Lồng ghép truyền thông RTVXP vào chương trình này sẽ mang lại hiệu quả tác động lớn trên diện rộng và hạn chế nguy cơ thức ăn bị nhiễm khuẩn trong quá trình chế biến. 11 • Chương trình Phòng chống dịch: Chương trình này được Chính phủ cấp ngân sách hoạt động hàng năm nhằm kiểm soát sự xuất hiện và lây lan các loại bệnh truyền nhiễm gây dịch như cúm A (H5N1, H1N1), tả, tiêu chảy, bệnh tay chân miệng, SARS. Truyền thông RTVXP nên được lồng ghép vào chương trình này vì RTVXP có hiệu quả ngăn ngừa sự lây lan các bệnh nói trên. • Chương trình Y tế trường học: Với kinh phí của Chính phủ, chương trình y tế trường học đang được triển khai ở nhiều tỉnh và tiếp cận được hàng triệu học sinh phổ thông các cấp. Hiện nay nhiều trung tâm y tế quận/huyện trong cả nước đang phối hợp với các đơn vị giáo dục, đặc biệt là các trường học thực hiện truyền thông về sức khỏe nhằm giúp các em học sinh phòng ngừa lây nhiễm các loại bệnh như tiêu chảy, cúm A (H5N1, H1N1), bệnh tay chân miệng Lồng ghép truyền thông RTVXP vào chương trình ... nh 1: Sơ đồ lây truyền bệnh 26 RTVXP thường xuyên vừa đem lại cảm giác an toàn, sạch sẽ, thoải mái, tự tin và vừa giúp phòng tránh hiệu quả nhiều bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như cúm A(H5N1, H1N1), bệnh tay chân miệng, tả, lỵ, thương hàn, SARS 3 - CÁC tHỜI ĐIểM QUAN tRỌNG CẦN RtvXP RTVXP nên được thực hiện vào bất cứ lúc nào mà chúng ta cảm thấy bàn tay không sạch và đặc biệt cần nhớ RTVXP vào bốn thời điểm quan trọng sau đây để ngăn ngừa sự lây lan bệnh dịch: • Trước khi chế biếnthức ăn • Trước khi ăn hay cho trẻ ăn • Sau khi đi vệ sinh • Sau khi dọn dẹp vệ sinh 4 - CÁC BƯỚC RtvXP ĐúNG CÁCH Mỗi lần RTVXP tại gia đình, nơi công cộng ... nên thực hiện đầy đủ và theo trình tự 6 bước đơn giản được mô tả dưới đây để đảm bảo tiêu diệt tối đa vi khuẩn, giảm tối thiểu khả năng mắc bệnh và lây lan bệnh qua bàn tay. • Bước 1: Làm ướt hai bàn tay bằng nước sạch. Thoa xà phòng vào lòng bàn tay và mu bàn tay. Chà xát hai lòng bàn tay với nhau. • Bước 2: Dùng ngón tay và lòng bàn tay này cuốn và xoay lần lượt từng ngón của bàn tay kia và ngược lại. • Bước 3: Dùng lòng bàn tay này chà xát chéo lên mu bàn tay kia và ngược lại. • Bước 4: Dùng đầu ngón tay của lòng bàn tay này miết vào kẽ giữa các ngón tay của bàn tay kia và ngược lại. • Bước 5: Chụm 5 đầu ngón tay của tay này cọ vào lòng bàn tay kia bằng cách xoay đi, xoay lại. • Bước 6: Chà cho tay sạch hết xà phòng dưới nguồn nước sạch. Để tay khô tự nhiên. Chú ý: Bước 2, bước 3, và bước 4 có thể thay đổi trình tự cho nhau.Thời gian cho mỗi lần rửa tay tối thiểu là 1 phút. Lặp lại tối thiểu 5 lần mỗi bước đối với các bước 2, 3, 4, 5. Nếu không có thời gian chờ tay khô tự nhiên thì có thể lau khô tay bằng khăn sạch hoặc giấy sạch 27 c 4 c 6 c 2 Dùng bàn tay nà và xoáy a ay kia Dùng lòng bàn tay này xát lên mu bàn tay kia v Dùng các ngón ta ay này xát v ay kia v X và xát tay cho tr xà phòng trên tay. c 1 c 3 c 5 và xoa xà phòng vào bàn tay ay này xoáy vào lòng bàn tay kia v T g ay t t. C t 5 - CÁC vật DỤNG CẦN tHIết Để RtvXP - Xà phòng: Có thể sử dụng bất kỳ loại xà phòng nào để rửa tay như xà phòng bánh, nước rửa tay, nước rửa chén, bột giặt, . - Nước sạch - Dụng cụ chứa nước: Vòi nước, xô, chậu hoặc gáo có cán 6 - CÁCH Bố tRí vật DỤNG Những vật dụng cần thiết để RTVXP cần được bố trí ở những nơi dễ thấy, dễ nhớ và dễ thực hiện, đặc biệt là vào những thời điểm quan trọng. Tốt nhất nên bố trí xà phòng và nguồn nước sạch ở trong nhà bếp và nhà vệ sinh. Trong trường hợp không thể bố trí trong nhà bếp hay nhà vệ sinh thì nên bố trí trong khoảng cách tối đa 3m tính từ nhà bếp hoặc nhà vệ sinh. Hình 2: Sáu bước rửa tay với xà phòng 28 PHẦN V : HƯỚNG DẪN tậP HUẤN tRUYềN tHôNG RtvXP Nội dung này để lồng ghép vào tài liệu tập huấn dành cho giảng viên cấp trung ương, tỉnh, huyện khi tập huấn cho học viên cấp xã/thôn trong khuôn khổ các chương trình có lồng ghép rửa tay với xà phòng. Thời gian yêu cầu: 45-60 phút 1. MỤC tIêU: Cuối buổi học học viên được trang bị những kiến thức và kỹ năng sau: 1.1- Kiến thức: • Học viên hiểu các con đường lây truyền chính từ các nguồn bệnh đến cơ thể người - Học viên biết được RTVXP là biện pháp hiệu quả góp phần ngăn ngừa sự lây lan của các bệnh truyền nhiễm. 1.2 - Kỹ năng: • Giải thích cho các cán bộ y tế xã và y tế thôn bản vì sao, khi nào phải RTVXP và RTVXP như thế nào • Trình diễn kỹ thuật RTVXP 2. ĐỒ DùNG GIẢNG DạY: • Tranh minh họa các con đường lây truyền từ các nguồn bệnh đến cơ thể người • Tranh minh họa các bước RTVXP • Giấy A0, bút dạ • Đồ dùng rửa tay, bao gồm: - Thùng nước có vòi hoặc xô, chậu đựng nước sạch và gáo múc nước - Xà phòng 29 3. PHƯƠNG PHÁP tIếN HÀNH 3.1-Truyền đạt kiến thức Hoạt động 1: Thảo luận và vẽ các con đường lây truyền từ các nguồn bệnh đến cơ thể người do bàn tay bẩn (15 phút) Mục tiêu: Học viên xác định được các con đường lây truyền bệnh với vai trò của đôi bàn tay và hiểu được mọi người bị lây nhiễm một số bệnh liên quan tới bàn tay như thế nào. Bước 1: Hỏi học viên: Các anh, chị có RTVXP hằng ngày không? Mời 2-3 người chia sẻ ý kiến. Hỏi: Tại sao các anh/chị lại RTVXP? Mời 2-3 người chia sẻ ý kiến. Bước 2: Chia lớp học thành các nhóm 4-5 người. Phát cho mỗi nhóm một tờ A0 và bút dạ. Yêu cầu họ thảo luận và xác định các nguồn bệnh và vẽ con đường lây truyền từ các nguồn bệnh đó tới miệng, mũi, mắt qua đôi bàn tay. Bước 3: Từng nhóm trình bày. Các nhóm khác góp ý. Bước 4 Giảng viên phân tích bài trình bày của từng nhóm và cho học viên xem bức tranh các con đường lây truyền chính xác. Giảng viên kết luận: Rất nhiều loại vi khuẩn gây bệnh có thể xâm nhập cơ thể chúng ta qua đường miệng, mũi, mắt, da. Bàn tay bẩn là một trong những con đường chính qua đó vi khuẩn từ các nguồn chứa mầm bệnh như phân người và phân gia súc, gia cầm, thức ăn sống, người ốm, xâm nhập cơ thể con người. Hoạt động 2: Học viên nắm được các thời điểm quan trọng nhất phải RTVXP (15 phút) Mục tiêu: Học viên sẽ hiểu và ghi nhớ các các thời điểm quan trọng cần RTVXP. Bước 1: Giáo viên treo lại bức tranh con đường lây truyền bệnh từ các nguồn bệnh đến cơ thể con người qua đôi bàn tay. 30 Đặt câu hỏi để học viên thảo luận: Từ bức tranh này, bạn thấy lúc nào phải RTVXP để cắt đứt con đường lây truyền này? Bước 2: Sau khi một số học viên trả lời, giảng viên bình luận và bổ sung một số thời điểm, sau đó chốt lại 4 thời điểm quan trọng nhất phải RTVXP. Hoạt động 3: Thực hành RTVXP (15 phút) Mục tiêu: Học viên nắm được cách trình bày và hướng dẫn những người khác cách RTVXP. Bước 1: Giảng viên cho học viên xem bức tranh Các bước RTVXP. Mời một học viên thực hành trước lớp. Những người khác quan sát và góp ý. Bước 2: Giảng viên trình diễn RTVXP đúng cách, vừa làm vừa giải thích tại sao phải RTVXP và RTVXP như thế nào. 3.2-Trang bị kỹ năng a. Kỹ năng truyền thông trực tiếp Mục tiêu: Học viên hiểu các kỹ năng cơ bản, cần thiết trong giao tiếp và có khả năng áp dụng trong khi giao tiếp như khi đi thăm hộ gia đình. Hoạt động 1: Đóng vai Bước 1: Đề nghị hai học viên đóng vai trao đổi về một chủ đề ví dụ như “tầm quan trọng của RTVXP”. Đề nghị một người đóng vai một tuyên truyền viên, người kia đóng vai một bà mẹ. Người đóng vai tuyên truyền viên chỉ hỏi những câu hỏi đóng nhưng không chú ý lắng nghe câu trả lời của bà mẹ. Người đóng vai tuyên truyền viên sử dụng tranh minh họa và giải thích bằng từ ngữ chuyên ngành. Người đóng vai bà mẹ rất cởi mở nhưng đang bận với con nhỏ, không chú ý nghe và tỏ ra không hiểu tranh vẽ. Đề nghị các học viên khác quan sát và ghi lại những phản ứng, cử chỉ (giao tiếp phi ngôn ngữ) và ngôn ngữ giao tiếp mà hai người đang thể hiện. 31 Bước 2: Đề nghị học viên chia sẻ quan sát. Có thể sử dụng các câu hỏi sau: - Buổi gặp gỡ diễn ra như thế nào? - Hãy miêu tả tuyên truyền viên - Hãy miêu tả người mẹ - Hãy cho biết hiệu quả trao đổi giữa tuyên truyền viên và người mẹ. Cái gì hiệu quả, cái gì không hiệu quả? - Vai trò của tuyên truyền viên là gì? Bước 3: Viết các câu trả lời lên bảng Nêu vai trò của tuyên truyền viên Nhấn mạnh tầm quan trọng của kỹ năng giao tiếp (lắng nghe, sử dụng ngôn ngữ dễ hiểu) Hoạt động 2: Kỹ năng sử dụng hành vi phi ngôn ngữ và sử dụng ngôn ngữ Bước 1: Hỏi học viên về ý nghĩa của hành vi phi ngôn ngữ. Đưa ra định nghĩa về hành vi phi ngôn ngữ. Bước 2: Trình bày tầm quan trọng của kỹ năng “Lắng nghe tích cực” Đặt câu hỏi cho học viên “Làm thế nào để biết rằng việc lắng nghe tích cực đang diễn ra?” Viết câu trả lời lên bảng. Bước 3: Chia sẻ định nghĩa “lắng nghe tích cực” và một số các kỹ năng phi ngôn ngữ khác với học viên. Thảo luận hiệu quả khi áp dụng “lắng nghe tích cực” trong các cuộc thăm hộ gia đình Bước 4: Hỏi một số học viên về khái niệm “kỹ năng ngôn ngữ”. Đưa ra định nghĩa “kỹ năng ngôn ngữ” 32 Bước 5: Đề nghị học viên cho ví dụ về một số kỹ năng ngôn ngữ Trình bày một số kỹ năng ngôn ngữ và so sánh với câu trả lời của học viên Bước 6: Giới thiệu kỹ năng ngôn ngữ như sử dụng ngôn ngữ đơn giản, kỹ năng khích lệ, khen ngợi và kỹ năng đặt câu hỏi. b. Kỹ năng tổ chức họp nhóm Mục tiêu: Học viên sẽ có thể mô tả được các đặc điểm của một cuộc thảo luận nhóm hiệu quả và áp dụng các kỹ năng giao tiếp cá nhân khi tiến hành thảo luận nhóm Hoạt động 1: Đóng vai minh họa một buổi thảo luận không hiệu quả Bước 1: Bố trí học viên ngồi thành vòng tròn Đề nghị một số người làm người quan sát và ghi lại phản ứng của học viên khi giảng viên hỗ trợ nhóm thảo luận. Bước 2: Giảng viên nhìn vào một học viên và nói tóm tắt về tầm quan trọng của RTVXP. Ấp úng về mục tiêu buổi học đồng thời tìm một tờ giấy trên bàn. Không tìm thấy tờ giấy trên bàn. Quay lưng lại và đi lên chỗ bảng ghim giấy. Không tìm thấy và tỏ ra bối rối. Trợ giảng bắt đầu nói chuyện khác với một vài học viên trong khi giảng viên chính đang bối rối. Giảng viên chính quay lại, bỏ qua chủ đề giới thiệu mục tiêu buổi học và hỏi học viên xem họ có mang mẫu xà phòng nhà họ đang dùng tới lớp không. Cho học viên biết rằng họ sẽ được học về các bước RTVXP đúng cách sau đó nhìn vào một học viên rồi hỏi “bạn hãy cho biết tại sao RTVXP lại quan trọng?”. Một học viên khác cố trả lời câu hỏi nhưng cán bộ đào tạo không chú ý tới người trả lời và thở dài. Sau đó đề nghị một học viên miêu tả cách RTVXP. Cắt lời khi học viên đang miêu tả và nhận xét rằng đó không phải là cách thực 33 hiện đúng rồi đề nghị học viên đó ngừng lại để cả nhóm xem hình minh họa. Yêu cầu trợ giảng đi lấy hình minh họa và trong khi chờ hình minh họa thì giảng viên nghe điện thoại và không chú ý đến học viên. Lướt qua hình minh họa một cách nhanh chóng rồi kết thúc buổi học. Cảm ơn học viên nhưng không nhìn họ và bước đi. Bước 3: Đề nghị học viên chia sẻ quan sát của họ. Có thể sử dụng các câu hỏi gợi ý sau: • Điều gì đã xay ra trong khi thảo luận nhóm? o Hãy miêu tả giảng viên o Bạn cảm thấy như thế nào? • Bạn có nghĩ rằng cuộc họp nhóm này có hiệu quả không? o Cái gì hiệu quả? o Cái gì chưa hiệu quả? Tổng kết các ý kiến chia sẻ của các học viên. Bước 4: Tập trung thảo luận những điều cần làm để có một buổi thảo luận hiệu quả. Chú ý đến ý kiến của học viên. Sử dụng các câu hỏi gợi ý sau đây bằng cách ghi mỗi câu hỏi ghi trên một tờ giấy và ghim lên bảng. • Mục đích của thảo luận nhóm là gì? • Cần chuẩn bị những gì cho một buổi thảo luận nhóm? • Để điều khiển thành công một buổi thảo luận nhóm, người thực hiện hành vi giao tiếp cần phải làm gì? • Các đặc điểm của một buổi thảo luận nhóm hiệu quả Bước 5: Tổng kết những điều cần thiết đảm bảo thảo luận nhóm có hiệu quả 34 PH Ụ LỤ C: CÁ C t Hô NG Đ Iệ P Rt vX P C h ư ơ n g tr ìn h C ác th ôn g đ iệ p v ề lợ i í ch củ a R TV X P N h ữ n g th ờ i đ iể m q u an tr ọn g c ần R TV X P Đ ối tư ợ n g tr u yề n th ôn g N ư ớ c sạ ch và V ệ si n h m ôi tr ư ờ n g n ôn g th ôn Vì s ức k hỏ e cộ ng đ ồn g, hã y rử a ta y vớ i x à ph òn g H ãy rử a ta y vớ i x à ph òn g để b ảo v ệ gi a đì nh b ạn Rử a ta y vớ i x à ph òn g - T rư ớc k hi c hế b iế n th ức ăn - T rư ớc k hi ă n ha y ch o tr ẻ ăn - S au k hi đ i v ệ si nh - S au k hi là m v ệ si nh c ho tr ẻ To àn d ân , đ ặc b iệ t l à đố i t ượ ng ph ụ nữ v à tr ẻ em . Ph òn g ch ốn g s u y d in h d ư ỡ n g tr ẻ em H ãy rử a ta y vớ i x à ph òn g vì s ức k hỏ e và s ự ph át tr iể n củ a co n bạ n! Rử a ta y vớ i x à ph òn g gi úp bạ n bả o vệ s ức k hỏ e, ph òn g ch ốn g bệ nh v à gi ảm n gu y cơ s uy d in h dư ỡn g ở tr ẻ! Rử a ta y vớ i x à ph òn g - T rư ớc k hi c hế b iế n th ức ăn - T rư ớc k hi ă n ha y ch o tr ẻ ăn - S au k hi đ i v ệ si nh - S au k hi là m v ệ si nh c ho tr ẻ Cá c bà m ẹ có c on d ướ i 5 tu ổi 35 C h ư ơ n g tr ìn h C ác th ôn g đ iệ p v ề lợ i í ch củ a R TV X P N h ữ n g th ờ i đ iể m q u an tr ọn g c ần R TV X P Đ ối tư ợ n g tr u yề n th ôn g V ệ si n h a n to àn th ự c p h ẩm Rử a ta y vớ i x à ph òn g để gi ảm th iể u ng uy c ơ bị n gộ độ c th ực p hẩ m c ho b ạn v à gi a đì nh . Rử a ta y vớ i x à ph òn g - Tr ướ c k hi ch ế bi ến th ức ă n - T rư ớc k hi ă n ha y ch o tr ẻ ăn - T rư ớc k hi ti ếp x úc v ới th ực p hẩ m đ ã nấ u ch ín ho ặc th ực p hẩ m d ùn g để ă n số ng . - S au k hi ti ếp x úc v ới th ực ph ẩm s ốn g - S au k hi đ i v ệ si nh - S au k hi là m v ệ sin h ch o trẻ Tấ t c ả nh ữn g ng ườ i t ha m g ia ch ế bi ến th ức ă n Cá c bà m ẹ có tr ẻ dư ới 5 tu ổi Y tế tr ư ờ n g h ọc RT VX P vì s ức k hỏ e củ a m ìn h và m ọi n gư ời ! Rử a ta y vớ i x à ph òn g - T rư ớc k hi ă n - S au k hi đ i v ệ si nh H ọc s in h 36 C h ư ơ n g tr ìn h C ác th ôn g đ iệ p v ề lợ i í ch củ a R TV X P N h ữ n g th ờ i đ iể m q u an tr ọn g c ần R TV X P Đ ối tư ợ n g tr u yề n th ôn g Ph òn g ch ốn g d ịc h Ví d ụ về th ôn g đi ệp n hằ m ph òn g lâ y nh iễ m c úm A (H 5N 1) Th ườ ng x uy ên R TV XP đ ể ng ăn n gừ a dị ch b ện h do vi ru s cú m A (H 5N 1) g ây ra . Rử a ta y vớ i x à ph òn g - Tr ướ c k hi ch ế bi ến th ức ă n - T rư ớc k hi ă n ha y ch o tr ẻ ăn - S au k hi h o ha y hắ t h ơi m à dù ng ta y ch e m ũi , m iệ ng . - S au k hi c hă m s óc n gư ời bị c úm A h ay n gh i b ị cú m A . - S au k hi ti ếp x úc v ới g ia cầ m v à cá c sả n ph ẩm g ia cầ m số ng (t hị t, tr ứn g) . - S au k hi q ué t d ọn v à vệ si nh c hu ồn g tr ại M ọi đ ối tư ợn g, đ ặc b iệ t l à ng ườ i c hă n nu ôi , b uô n bá n, gi ết m ổ và c hế b iế n gi a cầ m , ng ườ i c hă m s óc c ác b ện h nh ân nh iễ m c úm 38 Tài liệu được in với sự tài trợ của CHƯƠNG TRÌNH NƯỚC VÀ VỆ SINH – NGÂN HÀNG THẾ GIỚI
File đính kèm:
- so_tay_huong_dan_long_ghep_truyen_thong_rua_tay_voi_xa_phong.pdf