Tài liệu đào tạo liên tục chăm sóc người bệnh toàn diện
BÀI 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH TOÀN
DIỆN THEO QUY ĐỊNH TẠI THÔNG TƯ 07/2011/TT-BYT
MỤC TIÊU:
Sau khi học xong bài này, học viên có khả năng:
1. Trình bày được khái niệm, nội dung chăm sóc người bệnh toàn diện
và quyền của người bệnh
2. Mô tả được trách nhiệm của các cá nhân trong chăm sóc người bệnh
toàn diện
3. Liệt kê được những điều kiện bảo đảm công tác chăm sóc người
bệnh trong toàn diện.
4. Đề xuất được các giải pháp tăng cường công tác chăm sóc toàn diện
của bệnh viện.
NỘI DUNG
I. KHÁI NIỆM VÀ NỘI DUNG CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH
TOÀN DIỆN
1.1. Khái niệm chăm sóc toàn diện
Quy chế BV năm 1997 định nghĩa: CSNBTD là sự theo dõi và chăm
sóc người bệnh của bác sĩ và điều dưỡng trong suốt thời gian người bệnh nằm
viện
Chỉ thị 05/2003/CT-BYT của Bộ Y tế quy định: CSNBTD là nhiệm vụ
của cán bộ, công chức, viên chức và nhân viên trong toàn bệnh viện nhằm
đảm bảo chất lượng chẩn đoán, điều trị và chăm sóc người bệnh.
Thông tư 07/2011/TT-BYT đưa ra khái niệm: CSNBTD là sự chăm
sóc của người hành nghề và gia đình người bệnh lấy người bệnh làm trung
tâm, đáp ứng các nhu cầu điều trị, sinh hoạt hàng ngày nhằm bảo đảm an toàn,
chất lượng và hài lòng của người bệnh.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tài liệu đào tạo liên tục chăm sóc người bệnh toàn diện
0 BỘ Y TẾ CỤC QUẢN LÝ KHÁM CHỮA BỆNH DỰ ÁN TĂNG CƯỜNG CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TRONG KHÁM CHỮA BỆNH TÀI LIỆU ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH TOÀN DIỆN HÀ NỘI 7/2014 1 BỘ Y TẾ CỤC QUẢN LÝ KHÁM, CHỮA BỆNH TÀI LIỆU ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH TOÀN DIỆN HÀ NỘI 7/2014 2 CHỦ BIÊN PGS.TS Lương Ngọc Khuê ThS. Phạm Đức Mục THAM GIA BIÊN SOẠN ĐDCK I. Phan Cảnh Chương ThS. Phan Thị Dung ThS. Phạm Thu Hà ThS. Lê thị Mỹ Hạnh TS. Trần Quang Huy ThS. Nguyễn Bích Lưu ThS. Phạm Đức Mục CN. Bùi Minh Thu THƯ KÝ BIÊN SOẠN ThS. Bùi Quốc Vương 3 LỜI NÓI ĐẦU Bộ Y tế, Cục Quản lý Khám, chữa bệnh chỉ đạo xây dựng chương trình và tài liệu đào tạo chăm sóc người bệnh toàn diện trên cơ sở các quy định của Thông tư 07/2011/TT-BYT Hướng dẫn công tác điều dưỡng chăm sóc người bệnh trong bệnh viện. với mục đích tăng cường công tác chăm sóc người bệnh toàn diện trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Nội dung Tài liệu được xây dựng trên cơ sở những nhiệm vụ chăm sóc người bệnh quy định tại Thông tư 07/2011/TT-BYT nói trên với 8 chủ đề, bao gồm: Tổng quan về công tác chăm sóc người bệnh toàn diện theo quy định tại Thông tư 07/2011/TT-BYT hướng dẫn công tác điều dưỡng về chăm sóc người bệnh trong bệnh viện; Kế hoạch tổ chức thực hiện chăm sóc người bệnh toàn diện theo Thông tư 07/2011/TT-BYT của bệnh viện/khoa; Chuẩn đạo đức nghề nghiệp của điều dưỡng viên; Tổ chức phân cấp chăm sóc và hỗ trợ, chăm sóc vệ sinh cá nhân cho người bệnh; Tổ chức chăm sóc phục hồi chức năng phòng ngừa biến chứng; Tổ chức ghi phiếu theo dõi, chăm sóc người bệnh và bình phiếu chăm sóc; và Tổ chức tư vấn-giáo dục sức khỏe. Tài liệu được Hội đồng chuyên môn thẩm định theo Quyết định số .Tài liệu được Bộ Y tế ban hành chính thức làm cơ sở tài liệu đào tạo chính thức cho các trung tâm đào tạo y tế và các bệnh viện. Bộ Y tế trân trọng cảm ơn các tác giả là những điều dưỡng viên, kỹ thuật viên có kinh nghiệm trong quản lý, điều hành và thực hành chăm sóc người bệnh toàn diện. Bộ Y tế ban hành tài liệu này lần đầu nên không tránh được thiếu sót, rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các đồng nghiệp, các thày cô giáo và học viên để Tài liệu đào tạo được hoàn chỉnh hơn cho lần xuất bản sau. Bộ Y tế trân trọng cảm ơn JICA đã hỗ trợ tài chính và cử các chuyên gia Nhật Bản đóng góp ý kiến với các chuyên gia của Việt Nam soạn thảo tài liệu đào tạo này. CỤC QUẢN LÝ KHÁM, CHỮA BỆNH BỘ Y TẾ 4 MỤC LỤC TT Nội dung Trang 1 Tổng quan về công tác chăm sóc người bệnh toàn diện theo quy định tại thông tư 07/2011/TT-BYT 5 2 Lập kế hoạch tổ chức thực hiện chăm sóc người bệnh toàn diện theo quy định của thông tư 07/2011/TT-BYT 24 3 Chuẩn đạo đức nghề nghiệp điều dưỡng viên 34 4 Tổ chức phân cấp chăm sóc và hỗ trợ người bệnh – chăm sóc vệ sinh cá nhân cho người bệnh 43 5 Tổ chức chăm sóc dinh dưỡng cho người bệnh 57 6 Phục hồi chức năng và phòng ngừa biến chứng trong chăm sóc người bệnh toàn diện 63 7 Tổ chức ghi chép phiếu theo dõi, chăm sóc người bệnh và bình hồ sơ điều dưỡng 74 8 Tổ chức truyền thông giáo dục sức khỏe 87 9 Đáp án 99 5 BÀI 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH TOÀN DIỆN THEO QUY ĐỊNH TẠI THÔNG TƯ 07/2011/TT-BYT MỤC TIÊU: Sau khi học xong bài này, học viên có khả năng: 1. Trình bày được khái niệm, nội dung chăm sóc người bệnh toàn diện và quyền của người bệnh 2. Mô tả được trách nhiệm của các cá nhân trong chăm sóc người bệnh toàn diện 3. Liệt kê được những điều kiện bảo đảm công tác chăm sóc người bệnh trong toàn diện. 4. Đề xuất được các giải pháp tăng cường công tác chăm sóc toàn diện của bệnh viện. NỘI DUNG I. KHÁI NIỆM VÀ NỘI DUNG CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH TOÀN DIỆN 1.1. Khái niệm chăm sóc toàn diện Quy chế BV năm 1997 định nghĩa: CSNBTD là sự theo dõi và chăm sóc người bệnh của bác sĩ và điều dưỡng trong suốt thời gian người bệnh nằm viện Chỉ thị 05/2003/CT-BYT của Bộ Y tế quy định: CSNBTD là nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức và nhân viên trong toàn bệnh viện nhằm đảm bảo chất lượng chẩn đoán, điều trị và chăm sóc người bệnh. Thông tư 07/2011/TT-BYT đưa ra khái niệm: CSNBTD là sự chăm sóc của người hành nghề và gia đình người bệnh lấy người bệnh làm trung tâm, đáp ứng các nhu cầu điều trị, sinh hoạt hàng ngày nhằm bảo đảm an toàn, chất lượng và hài lòng của người bệnh. 1.2. Nội dung chăm sóc người bệnh toàn diện Nội dung chăm sóc người bệnh được Thông tư 07/2011/TT-BYT quy định trên cơ sở tham khảo một số lý thuyết điều dưỡng thịnh hành, trong đó có lý thuyết về nhu cầu cơ bản (của Virgina Henderson) và lý thuyết về các mức độ phụ thuộc, tự chăm sóc của người bệnh (Dorothea Orem) dưới đây. 1.2.1. Lý thuyết Nhu cầu cơ bản của con người của Virgina Henderson (USA) cho rằng mỗi cá nhân đều có 14 nhu cầu cơ bản, khi chăm sóc người 6 bệnh, người điều dưỡng cần đáp ứng các nhu cầu cơ bản của người bệnh, bao gồm: - Hít thở bình thường; - Ăn, uống đầy đủ; - Bài tiết bình thường; - Di chuyển và duy trì tư thế mong muốn; - Giấc ngủ và nghỉ ngơi; - Chọn quần áo, trang phục thích hợp, thay và mặc quần áo; - Duy trì nhiệt độ cơ thể trong phạm vi bình thường bằng cách điều chỉnh quần áo và môi trường; - Giữ cơ thể sạch và bảo vệ da; - Tránh nguy hiểm trong môi trường và tránh làm tổn thương người khác; - Giao tiếp với người khác thể hiện được các cảm xúc, nhu cầu, sợ hãi; - Niềm tin về tôn giáo hoặc một người nào đó; - Tự làm một việc gì đó và cố gắng hoàn thành; - Chơi và tham gia một hình thức vui chơi giải trí nào đó; - Tìm hiểu, khám phá hoặc thỏa mãn sự tò mò cá nhân để phát triển và có sức khỏe bình thường. 1.2.2. Lý thuyết Tự chăm sóc của Dorothea Orem (USA) Ngoài 14 nhu cầu cơ bản của con người nêu trên, lý thuyết về Sự hạn chế tự chăm sóc của Dorothea Orem (USA) cũng cần được áp dụng. Đó là, người điều dưỡng cần đưa ra những hành động chăm sóc để thỏa mãn nhu cầu chăm sóc của người bệnh/khách hàng của họ và những hành động chăm sóc này phụ thuộc vào nhu cầu của mỗi người. Mặt khác, người điều dưỡng cần nhận định mức độ hạn chế tự chăm sóc của người bệnh để phát hiện nhu cầu chăm sóc của họ mà đáp ứng, phụ vụ. Tùy thuộc vào mức độ hạn chế tự chăm sóc, người bệnh được xếp vào 1 trong 3 cấp độ phụ thuộc vào sự chăm sóc, bao gồm: phụ thuộc hoàn toàn, phụ thuộc một phần và không phụ thuộc (tự chăm sóc được). Nhân viên y tế cần hiểu các thành phần tạo nên sự chăm sóc y tế bao gồm: (1) Con người là đối tượng chăm sóc, bao gồm cả thể chất, tinh thần- niềm tin, yếu tố xã hội và kiến thức y học của mỗi cá nhân, gia đình hoặc cộng đồng. (2) Môi trường tác động lên con người bao gồm cả yếu tố bên trong của mỗi người và yếu tố bên ngoài tác động nên tình trạng sức khỏe của mỗi người. (3) Sức khỏe: là tình trạng khỏe mạnh hoặc ốm đau mà mỗi con người trải qua. (4) Chăm sóc điều dưỡng là những hành động, những đặc tính và thái độ của người chăm sóc. Khi chăm sóc người bệnh, người điều dưỡng 7 cần nhận định người bệnh và phân cấp chăm sóc, mỗi người bệnh thuộc 1 trong 3 cấp độ sau: - Phụ thuộc hoàn toàn: Điều dưỡng phải thực hiện các hoạt động chăm sóc, điều trị, hỗ trợ toàn bộ cho người bệnh - Phụ thuộc một phần: Điều dưỡng thực hiện các hoạt động điều trị là chính, hỗ trợ những hoạt động chăm sóc mà người bệnh không tự chăm sóc được. - Tự chăm sóc: Người bệnh tự chăm sóc nhưng vẫn cần sự hỗ trợ trong điều trị, chăm sóc khi cần và họ cần được hướng dẫn, giáo dục sức khỏe để tự chăm sóc và phòng ngừa biến chứng, phòng ngừa mắc bệnh khác. 1.3. Quyền và nghĩa vụ của người bệnh 1.3.1. Quyền của người bệnh a) Được khám bệnh, chữa bệnh có chất lượng phù hợp với điều kiện thực tế; được tư vấn, giải thích về tình trạng sức khỏe, phương pháp điều trị và dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với bệnh; được điều trị bằng phương pháp an toàn, hợp lý và có hiệu quả theo các quy định chuyên môn kỹ thuật. b) Được tôn trọng bí mật riêng tư; được giữ bí mật thông tin về tình trạng sức khỏe và đời tư được ghi trong hồ sơ bệnh án; những thông tin về tình trạng sức khỏe chỉ được phép công bố khi người bệnh đồng ý hoặc để chia sẻ thông tin, kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng chẩn đoán, chăm sóc, điều trị người bệnh giữa những người hành nghề trong nhóm trực tiếp điều trị cho người bệnh hoặc trong trường hợp khác được pháp luật quy định. c) Được tôn trọng danh dự, bảo vệ sức khỏe trong khám bệnh, chữa bệnh: Không bị kỳ thị, phân biệt đối xử hoặc bị ép buộc khám bệnh, chữa bệnh, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 66 của Luật KBCB; được tôn trọng về tuổi tác, giới tính, dân tộc, tín ngưỡng; không bị phân biệt giàu nghèo, địa vị xã hội. d) Quyền được lựa chọn trong khám bệnh, chữa bệnh: được cung cấp thông tin, giải thích, tư vấn đầy đủ về tình trạng bệnh, kết quả, rủi ro có thể xảy ra để lựa chọn phương pháp chẩn đoán và điều trị; được chấp nhận hoặc từ chối tham gia nghiên cứu y sinh học về khám bệnh, chữa bệnh; được lựa chọn người đại diện để thực hiện và bảo vệ quyền, nghĩa vụ của mình trong khám bệnh, chữa bệnh. đ) Quyền được cung cấp thông tin về hồ sơ bệnh án và chi phí khám bệnh, chữa bệnh: được cung cấp thông tin tóm tắt về hồ sơ bệnh án nếu có yêu cầu bằng văn bản, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; được cung cấp thông tin về giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, giải thích chi tiết về các khoản chi trong hoá đơn thanh toán dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh. e) Quyền được từ chối chữa bệnh và ra khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh: Được từ chối xét nghiệm, sử dụng thuốc, áp dụng thủ thuật hoặc 8 phương pháp điều trị nhưng phải cam kết tự chịu trách nhiệm bằng văn bản về việc từ chối của mình, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 66 của Luật KBCB; được ra khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khi chưa kết thúc điều trị nhưng phải cam kết tự chịu trách nhiệm bằng văn bản về việc ra khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trái với chỉ định của người hành nghề, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 66 của Luật KBCB. g) Quyền của người bệnh bị mất năng lực hành vi dân sự, không có năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người chưa thành niên từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi; Trường hợp người bệnh bị mất năng lực hành vi dân sự, không có năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người chưa thành niên từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi thì người đại diện hợp pháp của người bệnh quyết định việc khám bệnh, chữa bệnh; Trường hợp cấp cứu, để bảo vệ sức khỏe, tính mạng của người bệnh, nếu không có mặt người đại diện hợp pháp của người bệnh thì người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quyết định việc khám bệnh, chữa bệnh. 1.3.2. Nghĩa vụ của người bệnh a) Nghĩa vụ tôn trọng người hành nghề: Tôn trọng và không được có hành vi xâm phạm danh dự, nhân phẩm, sức khỏe, tính mạng của người hành nghề và nhân viên y tế khác. b) Nghĩa vụ chấp hành các quy định trong khám bệnh, chữa bệnh: Cung cấp trung thực thông tin liên quan đến tình trạng sức khỏe của mình, hợp tác đầy đủ với người hành nghề và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; Chấp hành chỉ định chẩn đoán, điều trị của người hành nghề, trừ trường hợp quy định tại Điều 12 của Luật KBCB; Chấp hành và yêu cầu người nhà của mình chấp hành nội quy của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh. c) Nghĩa vụ chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh: Người bệnh có trách nhiệm chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh, trừ trường hợp được miễn, giảm theo quy định của pháp luật. Trường hợp người bệnh tham gia bảo hiểm y tế thì việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế. 1.4. Nội dung chăm sóc toàn diện (theo Thông tư 07/2011/TT-BYT) 1.4.1. Tư vấn, hướng dẫn giáo dục sức khỏe a) Bệnh viện có quy định và tổ chức các hình thức tư vấn, hướng dẫn giáo dục sức khỏe phù hợp. b) Người bệnh nằm viện được điều dưỡng viên, hộ sinh viên tư vấn, giáo dục sức khỏe, hướng dẫn tự chăm sóc, theo dõi, phòng bệnh trong thời gian nằm viện và sau khi ra viện. 1.4.2. Chăm sóc tinh thần 9 a) Người bệnh được điều dưỡng viên, hộ sinh viên và người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh khác chăm sóc, giao tiếp với thái độ ân cần và thông cảm. b) Người bệnh, người nhà người bệnh được động viên yên tâm điều trị và phối hợp với người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị và chăm sóc. c) Người bệnh, người nhà người bệnh được giải đáp kịp thời những băn khoăn, thắc mắc trong quá trình điều trị và chăm sóc. d) Bảo đảm an ninh, an toàn và yên tĩnh, tránh ảnh hưởng đến tâm lý và tinh thần của người bệnh. 1.4.3. Chăm sóc vệ sinh cá nhân a) Chăm sóc vệ sinh cá nhân cho người bệnh hằng ngày gồm vệ sinh răng miệng, vệ sinh thân thể, hỗ trợ đại tiện, tiểu tiện và thay đổi đồ vải. b) Trách nhiệm chăm sóc vệ sinh cá nhân: - Người bệnh cần chăm sóc cấp I do điều dưỡng viên, hộ sinh viên và hộ lý thực hiện; - Người bệnh cần chăm sóc cấp II và cấp III tự thực hiện dưới sự hướng dẫn của điều dưỡng viên, hộ sinh viên và được hỗ trợ chăm sóc khi cần thiết. 1.4.4. Chăm sóc dinh dưỡng a) Điều dưỡng viên, hộ sinh viên phối hợp với bác sĩ điều trị để đánh giá tình trạng dinh dưỡng và nhu cầu dinh dưỡng của người bệnh. b) Hằng ngày, người bệnh được bác sĩ điều trị chỉ định chế độ nuôi dưỡng bằng chế độ ăn phù hợp với bệnh lý. c) Người bệnh có chế độ ăn bệnh lý được cung cấp suất ăn bệnh lý tại khoa điều trị và được theo dõi ghi kết quả thực hiện chế độ ăn bệnh lý vào Phiếu chăm sóc. d) Người bệnh được hỗ trợ ăn uống khi cần thiết. Đối với người bệnh có chỉ định ăn qua ống thông phải do điều dưỡng viên, hộ sinh viên trực tiếp thực hiện (Tham khảo thêm Thông tư 08/2011/TT-BYT để thực hiện). 1.4.5. Chăm sóc phục hồi chức năng a) Người bệnh được điều dưỡng viên, hộ sinh viên hướng dẫn, hỗ trợ luyện tập và phục hồi chức năng sớm để đề phòng các biến chứng và phục hồi các chức năng của cơ thể. b) Phối hợp khoa lâm sàng và khoa Vật lý trị liệu - Phục hồi chức năng để đánh giá, tư vấn, hướng dẫn và thực hiện luyện tập, phục hồi chức năng cho người bệnh. 1.4.6. Chăm sóc người bệnh có chỉ định phẫu thuật, thủ thuật 10 a) Người bệnh được điều dưỡng viên, hộ sinh viên hướng dẫn và hỗ trợ thực hiện chuẩn bị trước phẫu thuật, thủ thuật theo yêu cầu của chuyên khoa và của bác sĩ điều trị. b) Trước khi đưa người bệnh đi phẫu thuật, thủ thuật, điều dưỡng viên, hộ sinh viên phải: - Hoàn thiện thủ tục hành chính; - Kiểm tra lại công tác chuẩn bị người bệnh đã được thực hiện theo yêu cầu của phẫu thuật, thủ thuật; - Đánh giá dấu hiệu sinh tồn, tình trạng người bệnh và báo cáo lại cho bác sĩ điều trị nếu người bệnh có diễn biến bất thường. c) Điều dưỡng viên hoặc hộ sinh viên hoặc hộ lý chuyển người bệnh đến nơi làm phẫu thuật, thủ thuật và bàn giao người bệnh, hồ sơ bệnh án cho người được phân công chịu trách nhiệm tiếp nhận của đơn vị thực hiện phẫu thuật hoặc thủ thuật. 1.4.7. Dùng thuốc và theo dõi dùn ... , hướng dẫn giáo dục sức khỏe, để thực hiện được nhiệm vụ cần có những quy định cụ thể. 4.1. Đối với Bệnh viện - Có quy định và tổ chức các hình thức tư vấn, hướng dẫn giáo dục sức khỏe phù hợp. - Người bệnh nằm viện được điều dưỡng viên, hộ sinh viên tư vấn, giáo dục sức khỏe, hướng dẫn tự chăm sóc, theo dõi, phòng bệnh trong thời gian nằm viện và sau khi ra viện. - Có bộ tài liệu GDSK đã được thông qua hội đồng khoa học của bệnh viện để sử dụng cho công tác TT- GDSK trong toàn bệnh viện. - Có chương trình tập huấn cho ĐDV, HSV về TT-GDSK. - Cung cấp đầy đủ các phương tiện phục vụ cho công tác GDSK. - Qui định thời gian thực hiện trong toàn bệnh viện. - Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện công tác TT-GDSK. - Có các hình thức khen thưởng đối với các tập thể và cá nhân thực hiện tốt. 4.2. Đối với Khoa - Thực hiện đầy đủ các qui định của bệnh viện - Có lịch phân công nhân viên thực hiện các buổi TT-GDSK - Cung cấp đầy đủ các phương tiện, tài liệu phục vụ cho công tác TT- GDSK - Tổ chức môi trường thực hiện TT-GDSK hiệu quả - Có bảng kiểm đánh giá nhận thức, kiến thức của người tham dự sau mỗi buổi thực hiện TT-GDSK - Tổng kết đánh giá hàng tháng và đề xuất các hình thức khen thưởng các cá nhân thực hiện tốt V. CÁC PHƯƠNG PHÁP TRUYỀN THÔNG GIÁO DỤC SỨC KHỎE 5.1. Phương pháp TT-GDSK gián tiếp Là phương pháp mà người làm giáo dục không tiếp xúc trực tiếp với đối tượng giáo dục, các nội dung được chuyển tải tới đối tượng thông qua các phương tiện thông tin đại chúng. Đây là phương pháp hiện nay vẫn được sử dụng khá rộng rãi trên thế giới cũng như ở nước ta. 90 Phương pháp này có tác dụng tốt khi chúng ta cung cấp, truyền bá các kiến thức thông thường về bảo vệ và nâng cao sức khoẻ cho nhân dân một cách có hệ thống. Tuy nhiên, phương pháp này đòi hỏi phải đầu tư ban đầu, người sử dụng có kỹ thuật cao để vận hành, sử dụng các phương tiện. Phải xây dựng kế hoạch khá chặt chẽ, kết hợp với các ban ngành đoàn thể có liên quan để đưa chương trình TT-GDSK vào thời gian hợp lý. Phương pháp gián tiếp chủ yếu là quá trình thông tin một chiều, do đó thường tác động đến bước một là nhận ra vấn đề mới và bước hai là quan tâm đến hành vi mới trong quá trình thay đổi hành vi sức khoẻ. Các phương tiện thông tin đại chúng thường được sử dụng trong phương pháp giáo dục sức khoẻ gián tiếp là: - Đài phát thanh - Vô tuyến truyền hình - Video - Tài liệu in ấn (Báo, tạp chí; Pano, áp phích; Tranh lật hay sách lật; Tờ rơi) - Bảng tin 5.2. Phương pháp TT-GDSK trực tiếp Cán bộ thực hiện giáo dục sức khoẻ trực tiếp tiếp xúc với đối tượng giáo dục sức khoẻ. Người giáo dục có thể nhanh chóng nhận được các thông tin phản hổi từ đối tượng giáo dục nên tính điều chỉnh cao trong phương pháp này. Thực hiện TT-GDSK trực tiếp luôn có hiệu quả tốt nhất trong việc giúp đỡ đối tượng học kỹ năng và thay đổi hành vi. Đối tượng cần được TT-GDSK là: - Mọi thành viên trong cộng đồng, trong xã hội; - Người bệnh và người chăm sóc người bệnh trong bệnh viện và cơ sở y tế. Để thực hiện tốt phương pháp này, người làm TT-GDSK cần phải có: - Kiến thức phù hợp với lĩnh vực mình giáo dục; - Phương pháp GDSK phù hợp với đối tượng cần giáo dục; - Lòng kiên trì; - Tính thuyết phục; Phương pháp TT-GDSK trực tiếp có thể phối hợp với các phương tiện giáo dục sức khoẻ gián tiếp để nâng cao hiệu quả của buổi TT-GDSK. VI. HƯỚNG DẪN TỔ CHỨC MỘT BUỔI TRUYỀN THÔNG– GIÁO DỤC SỨC KHỎE 91 6.1. Chuẩn bị trước khi TT-GDSK 6.1.1. Chuẩn bị địa điểm thực hiện Lựa chọn địa điểm yên tĩnh, thoáng mát, dễ nhìn, dễ nghe, đủ chỗ ngồi cho các đối tượng. Đảm bảo đủ các yếu tố vật lý như ánh sáng, âm thanh, nhiệt độ trong phòng 6.1.2. Chuẩn bị về phía người nghe - Số lượng người nghe: tuỳ theo chủ đề, nhưng không nên quá đông ( 15-20 người). - Thông báo cho người nghe về mục đích và nội dung của buổi nói chuyện giáo dục sức khoẻ. - Khuyến khích mọi người tham gia đầy đủ. 6.1.3. Chuẩn bị về phía cán bộ thực hiện TT-GDSK - Xác định chủ đề: nên tìm hiểu trước các đối tượng tham dự để lựa chọn chủ đề phù hợp. - Lựa chọn phương pháp trình bày phù hợp, nên sử dụng tranh ảnh, mô hình minh hoạ. - Sắp xếp thời gian hợp lý. Thời gian của buổi nói chuyện giáo dục sức khoẻ tại khoa/phòng nên kéo dài khoảng 15 – 20 phút. - Chuẩn bị đầy đủ hình ảnh và dụng cụ minh hoạ. Nên chuẩn bị một số ví dụ cụ thể để minh chứng, làm rõ nội dung trình bày. - Trang phục chỉnh tề, phù hợp. - Chuẩn bị kỹ nội dung theo trình tự lôgic của vấn đề. Phải có kiến thức sâu và đầy đủ liên quan đến nội dung của buổi nói chuyện. - Nên có mặt tại địa điểm tổ chức buổi nói chuyện giáo dục sức khoẻ trước 10 – 15 phút để kiểm tra lại các trang thiết bị phục vụ cho buổi nói chuyện. 6.2. Thực hiện TT-GDSK 6.2.1. Cách bắt đầu nói chuyện - Người thực hiện TT-GDSK Chào hỏi, làm quen với mọi người - Giới thiệu bản thân. Có thể mời người nghe tự giới thiệu về mình để tạo không khí thân mật. - Giới thiệu chủ đề của buổi nói chuyện. Nêu lợi ích và tầm quan trọng của buổi nói chuyện để tạo sự chú ý theo dõi của người nghe. - Nêu rõ mục tiêu mà người nghe cần đạt được sau buổi nói chuyện. - Chỉ nên bắt đầu khi người nghe đã im lặng. Nên bắt đầu bằng những vấn đề mà người nghe đã biết. 6.2.2. Cán bộ thực hiện TT-GDSK 92 - Nói to, rõ ràng để mọi người tham dự nghe được. - Kết hợp ngôn ngữ bằng lời và ngôn ngữ không lời khi nói chuyện để thu hút sự chú ý của đối tượng, ngôn ngữ đơn giản, dễ hiểu. - Quan sát, bao quát diễn biến của người tham dự để điều chỉnh cách trình bày cho hợp lý hơn. - Tập trung nhấn mạnh các nội dung trọng tâm của vấn để mà đối tượng cần phải biết, không nên nói nhiều nội dung ngoài lề, không quan trọng. - Nên kết hợp một số phương tiện hỗ trợ trong khi trình bày để chủ đề dễ hiểu, dễ nhớ hơn như sử dụng tranh ảnh, hiện vật và mô hình minh hoạ. - Nêu các ví dụ cụ thể sát với thực tế mà đối tượng có thể cảm nhận được (tốt nhất là lấy ví dụ ngay trong bệnh viện hay ở địa phương của đối tượng tham dự). - Đặt ra câu hỏi để hỏi và tìm hiểu thêm nguyện vọng của người nghe nhằm thay đổi không khí của buổi nói chuyện. - Dùng các từ ngữ đơn giản, dễ hiểu, câu nói ngắn gọn, xúc tích. Hạn chế dùng các thuật ngữ về y tế, từ chuyên môn khó hiểu. - Trình bày theo lôgic của vấn đề đặt ra. - Sau mỗi nội dung nên tóm tắt những điểm cốt lõi nhất và chuyển sang nội dung tiếp theo hợp lý. - Nếu có nội dung thực hành nên để đối tượng thực hành lại (ví dụ cách pha ORS, cách cho trẻ uống thuốc). - Tránh một số khuynh hướng có thể xảy ra trong khi nói chuyện. - Không quan tâm đến thái độ và sự lắng nghe của đối tượng tham dự. - Nói lan man theo cảm hứng, không đi vào trọng tâm đã chuẩn bị, không chủ động về thời gian. - Nói trùng lặp nội dung. - Không có cơ hội cho đối tượng tham dự nêu câu hỏi. - Phê phán hay chỉ trích các câu hỏi, ý kiến không phù hợp mà các đối tượng nêu ra làm cho họ cảm thấy bị xúc phạm. - Phân bố thời gian nói chuyện không cân đối. - Kết thúc vấn đề vội vàng, không hợp lý. 6.2.3. Kết thúc nói chuyện sức khoẻ - Tóm tắt nội dung của buổi nói chuyện, nêu các nội dung chính mà đối tượng cần nhớ, cần làm. - Động viên và cảm ơn những người tham dự, người tổ chức (nếu có). - Có thể tiếp tục trao đổi với một số đối tượng nhằm làm rõ những ý kiến, những câu hỏi riêng của đối tượng mà họ chưa có điều kiện phát biểu. 93 - Tạo điều kiện tiếp tục gặp gỡ, giúp đỡ đối tượng nếu có yêu cầu. 94 Phụ lục 1 BẢNG ĐÁNH GIÁ NGƯỜI THỰC HIỆN TT - GDSK Đối tượng tham dự:............................................................................................ Người thực hiện: ................................................................................................ Chủ đề: ............................................................................................................... Thời gian thực hiện..... Địa điểm thực hiện TT Nội dung Chưa thực hiện Có thực hiện Ghi chú Chưa đạt Đạt Tốt Chuẩn bị trước khi thực hiện 1 Chuẩn bị môi trường 2 Chuẩn bị người nghe 3 Chuẩn bị người thực hiện TT- GDSK Thực hiện TT-GDSK 4 Bắt đầu hấp hẫn 5 Chào hỏi, làm quen với đối tượng 6 Người nói chuyện giới thiệu về mình 7 Giới thiệu chủ đề nói chuyện, tạo sự chú ý của người nghe 8 Nêu rõ mục tiêu của buổi TT- GDSK 9 Nói đủ to để mọi người nghe rõ 10 Trình bày nội dung chính thích hợp với chủ đề 11 Quan sát bao quát được đối tượng nghe 12 Sử dụng ngôn ngữ đơn giản, dễ hiểu 13 Sử dụng các tài liệu, phương tiện thích hợp 95 14 Nêu ví dụ minh hoạ cho người nghe dễ hiểu 15 Kết hợp sử dụng ngôn ngữ không lời 16 Tạo điều kiện để người nghe đặt câu hỏi 17 Trả lời các câu hỏi của người nghe ngắn gọn, đủ ý 18 Tóm tắt nội dung mấu chốt từng phần trình bày 19 Tạo cơ hội cho người nghe thực hành lại nếu có nội dung thực hành Kết thúc nói chuyện sức khoẻ 20 Tóm tắt toàn bộ chủ đề thảo luận 21 Nhấn mạnh những điểm cần nhớ, cần làm 22 Cảm ơn người nghe và người tổ chức 23 Tạo điều kiện tiếp tục hỗ trợ đối tượng TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tổ chức Y tế thế giới, 1998. Giáo dục sức khỏe, Geneva. 2. Trung tâm tuyên truyền bảo vệ sức khỏe - Bộ Y tế, 1993. Giáo trình cơ bản về giáo dục sức khỏe, Hà Nội. 3. Trường Cán bộ quản lý Y tế, 2000 Giáo dục sức khỏe và nâng cao sức khỏe. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 4. Bộ môn y học cộng đồng, trường Đại học Y Thái nguyên, 2004. Truyền thông – Giáo dục sức khỏe, Thái nguyên. 5. Trung tâm tuyên truyền bảo vệ sức khỏe – Bộ Y tế, 2000. Giáo trình cơ bản về giáo dục sức khỏe. Hà nội. 6. Khoa y tế công cộng-Trường Đại học y Hà nội, 2007. Tài liệu truyền thông GDSK, Hà nội. 7. Bộ Y tế, 1993. Giáo trình cơ bản về giáo dục sức khỏe, Hà nội. 8. Bệnh viện Nhi trung ương, 2007. Tài liệu giáo dục sức khỏe, Hà nội. 96 9. TS. Nguyễn Văn Hiến và cộng sự, 2008. Giáo trình giảng dạy Truyền thông giáo dục sức khoẻ của Bộ môn Giáo dục sức khoẻ, Khoa Y tế công cộng, Trường Đại học Y Hà Nội. 10. Bộ Y tế, 2010. Giáo trình “Phương pháp sư phạm cơ bản cho giảng viên các cơ sở đào tạo liên tục” của Bộ Y tế, Hà Nội. 11. World Health Organnization, 1998. Education for Health: A Manual on Health Education in Primary Health Care, England. 97 CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ Câu 1. Để thực hiện tốt buổi TT- Giáo dục sức khoẻ, người thực hiện cần phải có (điền từ thích hợp): A. Kiến thức B. C. D. Tính thuyết phục Chọn câu trả lời đúng nhất Câu 2. Thời gian của buổi nói chuyện giáo dục sức khoẻ tại khoa/phòng nên kéo dài: A. 15 – 20 phút B. 30 – 40 phút C. 40 – 50 phút Câu 3. Số lượng người nghe trong buổi nói chuyện giáo dục sức khỏe tại khoa thông thường là: A. 15 – 20 người B. 25 – 30 người C. 35 – 40 người Câu 4. Cách mở đầu buổi nói chuyện giáo dục sức khoẻ: A. Chào hỏi, làm quen và giới thiệu bản thân, Nêu mục tiêu của buổi nói chuyện. B. Giới thiệu chủ đề và nêu lợi ích của buổi nói chuyện. C. Chào hỏi, làm quen và giới thiệu bản thân Giới thiệu chủ đề, nêu lợi ích và mục tiêu của buổi nói chuyện. Câu 5. Một trong những cách kết thúc buổi nói chuyện giáo dục sức khoẻ hiệu quả và hấp dẫn: A. Kết thúc ngay sau khi hoàn thành nội dung truyền đạt tránh lan man B. Đặt câu hỏi để người nghe trả lời C. Đặt và trả lời câu hỏi; tóm tắt và nhấn mạnh những điểm cần nhớ, cần làm sau đó cảm ơn người nghe và ban tổ chức D. Đặt câu hỏi để người nghe trả lời. Nhắc lại mục tiêu của buổi nói chuyện. 98 Xác định câu đúng (Đ) và câu sai (S) từ câu 6-13 bằng đánh dấu (X) vào ô tương ứng: STT Nội dung Đ S Câu 6 Phương pháp truyền thông giáo dục sức khoẻ gián tiếp là người thực hiện TT-GDSK tiếp xúc trực tiếp với đối tượng đích. Câu 7 Tốc độ truyền thông tin trong truyền thông gián tiếp sẽ nhanh hơn truyền thông trực tiếp Câu 8 Truyền thông trực tiếp bị giới hạn về số người nhận thông tin. Câu 9 Thông tin trong truyền thông trực tiếp có độ chính xác cao hơn trong truyền thông gián tiếp. Câu 10 Truyền thông gián tiếp sẽ dễ dàng lựa chọn đối tượng tham gia. Câu 11 Trong truyền thông trực tiếp, người thực hiện có thể nhanh chóng nhận được các thông tin phản hổi từ đối tượng giáo dục nên có tính điều chỉnh cao. Câu 12 Truyền thông gián tiếp có ảnh hưởng chính tới việc thay đổi thái độ, hành vi và kỹ năng giải quyết vấn đề của đối tượng đích Câu 13 Truyền thông trực tiếp nên phối hợp với các phương tiện giáo dục sức khoẻ gián tiếp để nâng cao hiệu quả của buổi TT-GDSK. 99 ĐÁP ÁN Bài 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC ĐIỀU DƯỠNG VÀ CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH TOÀN DIỆN THEO QUY ĐỊNH TẠI THÔNG TƯ 07/2011/TT-BYT Câu 1: D; Câu 2: D; Câu 3: E; Câu 4: E; Câu 5: D; Câu 6: B; Câu 7: B-Chăm sóc tinh thần; Câu 8: A- Phục hồi chức năng; Câu 9: D- Ghi chép hồ sơ; Câu 10: D- Nhân lực CSNB; Câu 11: 1-11: Đ; 12: S; 13,14: Đ; 15: S; 16: Đ; Câu 12: 1,2: Đ; 3: S; 4-6: Đ; 7: S; Câu 13: 1,2: Đ; 3: S; 4-6: Đ; Câu 14: 1-8: Đ; 9: S; 10-12: Đ; 13: S; 14: Đ BÀI 2: LẬP KẾ HOẠCH TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH TOÀN DIỆN THEO QUY ĐỊNH TẠI THÔNG TƯ 07/2011/TT-BYT CỦA BỘ Y TẾ Câu1: E; Câu 2: E Câu 3. Đánh số thứ tự vào đầu dòng các bước của quy trình lập kế hoạch __1___ Nhận định thực trạng và phát hiệnxác định vấn đề __3___Xây dựng mục tiêu kế hoạch __2___Xác định và ưu tiên hóa vấn đề __4___Đề xuất giải pháp __5___Xác định các hoạt động, thời gian, nguồn lực __7___Viết kế hoạch __6___Xây dựng chỉ số đánh giá __8___Xin ý kiến góp ý và chỉnh sửa hoàn chỉnh __9___Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Câu 4: B - Đặt vấn đề; G - Bảng tổng hợp kế hoạch BÀI 3: ĐÁP ÁN BÀI CHUẨN ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CỦA ĐIỀU DƯỠNG VIÊN VIỆT NAM Câu 1: A - Theo Điều 42 Luật Phòng chống tham nhũng và văn bản hiệp y của Bộ Y tế, Tổng hội Y học Việt Nam; B - Người bệnh được Luật pháp trao quyền; Câu 2: D; Câu 3: B; Câu 4: C; Câu 5: B; Câu 6: C; Câu 7: D. Câu 8: B - Tổ chức phổ biến, giáo dục, học tập Chuẩn đạo đức điều dưỡng viên viên cho toàn thể cán bộ chủ chốt và hội viên. BÀI 4: TỔ CHỨC PHÂN CẤP CHĂM SÓC VÀ VỆ SINH CÁ NHÂN CHO NGƯỜI BỆNH Câu1. E; Câu 2. D; Câu 3. E; Câu 4. C; Câu 5. B; Câu 6. Đúng; Câu 7. Sai; Câu 8. Sai; Câu 9. Sai; Câu 10. Sai BÀI 5: TỔ CHỨC CHĂM SÓC DINH DƯỠNG CHO NGƯỜI BỆNH Câu 1. D; Câu 2. A; Câu 3. C; Câu 4. D; Câu 5. D; Câu 6. Đúng; Câu 7. Sai; Câu 8. Đúng; Câu 9. Đúng; Câu 10. Sai. Câu 11. Đúng. Câu. 12. Đúng. Câu 13. Đúng 100 BÀI 6: PHỤC HỒI CHỨC NĂNG VÀ PHÒNG NGỪA BIẾN CHỨNG TRONG CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH TOÀN DIỆN Câu 1-Đúng, Câu 2-Sai, Câu 3-Sai, Câu 4-Đúng, Câu 5-Đ; Câu 6-D, Câu 7-D, Câu 8-A, Câu 9-D, Câu 10-D. BÀI 7: TỔ CHỨC GHI CHÉP PHIẾU THEO DÕI, CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH VÀ BÌNH HỒ SƠ ĐIỀU DƯỠNG Câu 1: C; Câu 2: A; Câu 3: B; Câu 4: Đ; Câu 5: Đ; Câu 6: S; Câu 7: Đ; Câu 8. S. BÀI 8: TỔ CHỨC TRUYỀN THÔNG GIÁO DỤC SỨC KHOẺ Câu 1: B. Phương pháp; C. Lòng kiên trì; Câu2: A; Câu 3: A; Câu 4: C; Câu 5: C Câu 6: S; Câu 7.S ; Câu 8. Đ; Câu 9.Đ; Câu 10.S; Câu11.Đ; Câu 12.Đ; Câu 13. Đ.
File đính kèm:
- tai_lieu_dao_tao_lien_tuc_cham_soc_nguoi_benh_toan_dien.pdf