Tăng cường áp dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước bằng giải pháp truy cập mở

Tóm tắt: Giới thiệu giải pháp pháp lý và kỹ thuật-công nghệ hiện hành về áp dụng kết quả

thực hiện nhiệm vụ KH&CN (KQNC) vào thực tiễn. Trình bày khái niệm truy cập mở và mô hình truy

cập mở KQNC của Ủy ban châu Âu. Đề xuất các yêu cầu cơ bản, thành phần dữ liệu, mô hình truy

cập mở KQNC. Phân tích hiện trạng bảo đảm dữ liệu và đề xuất các đảm bảo về pháp lý, tổ chức, tài

chính, nhân lực, tiêu chuẩn quy chuẩn kỹ thuật cho truy cập mở KQNC.

pdf 8 trang yennguyen 3200
Bạn đang xem tài liệu "Tăng cường áp dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước bằng giải pháp truy cập mở", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tăng cường áp dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước bằng giải pháp truy cập mở

Tăng cường áp dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước bằng giải pháp truy cập mở
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
3THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 6/2017
Phan Huy Quế*
Tóm tắt: Giới thiệu giải pháp pháp lý và kỹ thuật-công nghệ hiện hành về áp dụng kết quả 
thực hiện nhiệm vụ KH&CN (KQNC) vào thực tiễn. Trình bày khái niệm truy cập mở và mô hình truy 
cập mở KQNC của Ủy ban châu Âu. Đề xuất các yêu cầu cơ bản, thành phần dữ liệu, mô hình truy 
cập mở KQNC. Phân tích hiện trạng bảo đảm dữ liệu và đề xuất các đảm bảo về pháp lý, tổ chức, tài 
chính, nhân lực, tiêu chuẩn quy chuẩn kỹ thuật cho truy cập mở KQNC. 
Từ khóa: Truy cập mở; kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN; kết quả nghiên cứu.
Promoting the application of government-funded research results 
with open access solution
Abstract: The article analyzes current legal and technical solutions for the application of 
state - funded research program results. It discusses the definition of open access, the open 
access model of research results of the European Commission. Fundamental requirements, data 
components, the research result open access model and data security are analyzed to recommend 
solutions.
Keywords: Open access; S&T program results; research results.
TĂNG CƯỜNG ÁP DỤNG KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 
SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC BẰNG GIẢI PHÁP TRUY CẬP MỞ
1. Đặt vấn đề
Kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và 
công nghệ (KH&CN), sau đây gọi là kết quả 
nghiên cứu (KQNC), là một dạng tài liệu 
đặc biệt, nếu được sử dụng một cách hiệu 
quả thì sẽ trở thành động lực cơ bản của 
năng lực đổi mới và phát triển. Ở nước ta 
hiện nay, nguồn kinh phí đầu tư cho nghiên 
cứu khoa học và phát triển công nghệ chủ 
yếu là từ ngân sách nhà nước (NSNN). Do 
đó, các KQNC thuộc quyền sở hữu của 
Nhà nước, được coi như một loại tài sản 
công và cần được tổ chức quản lý, sử dụng 
sao cho có hiệu quả nhất, nhằm đảm bảo 
các yêu cầu thông tin phục vụ phát triển 
kinh tế-xã hội (KT-XH) của đất nước. Nhận 
thức được vai trò quan trọng của KQNC, 
thời gian qua chúng ta đã thực hiện các giải 
pháp về pháp lý và kỹ thuật-công nghệ để 
tăng cường hoạt động quản lý và áp dụng 
các KQNC vào thực tiễn, nhằm phát huy 
tối đa hiệu quả sử dụng KQNC phục vụ 
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Các giải pháp pháp lý và kỹ thuật-công 
nghệ nói trên nhìn chung là khá đầy đủ và 
đồng bộ. Tuy nhiên, với sự phát triển như vũ 
* Nguyên chuyên viên chính Văn phòng đăng ký KQNC thuộc 
Cục Thông tin KH&CN quốc gia
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
4 THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 6/2017
bão của KH&CN, các giải pháp này, nhất 
là giải pháp về kỹ thuật-công nghệ thường 
nhanh chóng tụt hậu nếu không kịp thời cập 
nhật các thành tựu KH&CN mới nhất để phù 
hợp với xu hướng phát triển công nghệ hiện 
tại. Bài viết này đề cập đến giải pháp truy 
cập mở (Open Access), một trong những 
giải pháp kỹ thuật-công nghệ có thể tăng 
cường áp dụng KQNC vào thực tiễn. 
2. Khái niệm truy cập mở và mô hình 
truy cập mở kết quả nghiên cứu của Ủy 
ban châu Âu 
2.1. Khái niệm truy cập mở
Có khá nhiều cách định nghĩa truy 
cập mở. Theo định nghĩa của Thư viện 
Công cộng về khoa học (Public Library of 
Science - PLoS), truy cập mở là truy cập 
không bị hạn chế và sử dụng lại không hạn 
chế tài liệu nào đó. Liên minh Tài nguyên 
hàn lâm và xuất bản khoa học (Scholarly 
Publishing and Academic Resources 
Coalition - SPARC) cho rằng, truy cập mở 
là sự cung cấp tự do, ngay lập tức và trực 
tuyến những bài báo nghiên cứu đi kèm 
với quyền được sử dụng một cách hoàn 
toàn những bài báo này trong môi trường 
số [Cao Minh Kiểm, 2016]. Trong tài liệu 
“Hướng dẫn về truy cập mở đến công 
bố khoa học và dữ liệu nghiên cứu trong 
Chương trình Horizon 2020” của Tổng cục 
Nghiên cứu và Đổi mới sáng tạo của Uỷ 
ban châu Âu (EC Directorate-General for 
Research & Innovation), truy cập mở đề 
cập đến việc thực hiện cung cấp truy cập 
trực tuyến miễn phí đến thông tin khoa học 
cho người sử dụng cuối và tái sử dụng. 
Trong ngữ cảnh của hoạt động NC&PT và 
đổi mới sáng tạo, thông tin khoa học được 
hiểu là những bài báo nghiên cứu khoa học 
được bình duyệt (peer-reviewed), đăng tải 
trong các tạp chí khoa học hoặc dữ liệu 
nghiên cứu (dữ liệu làm cơ sở cho các bài 
báo nghiên cứu, dữ liệu được xử lý hoặc 
dữ liệu thô) [Cao Minh Kiểm, 2016]. Từ 
nội hàm các khái niệm trên, có thể định 
nghĩa truy cập mở một cách tổng hợp và cụ 
thể như hai tác giả Paula Callan và Shara 
Brown trong tài liệu “Truy cập mở là gì?” 
(What is open access) như sau: “Truy cập 
mở là truy cập miễn phí tới các công trình 
nghiên cứu và các dữ liệu trên Internet mà 
không có bất cứ một điều kiện ràng buộc 
nào về tài chính, pháp lý và các rào cản kỹ 
thuật công nghệ. Đối tượng của truy cập 
mở thường là:
- Các công bố trên tạp chí khoa học;
- Các công trình nghiên cứu;
- Các báo cáo hội thảo; 
- Luận văn, luận án và các bài viết có 
phản biện [Paula Callan&Shara Brown, 
2014]. 
2.2. Mô hình truy cập mở kết quả 
nghiên cứu của Ủy ban châu Âu
Hoạt động truy cập mở được nhiều quốc 
gia và các tổ chức quốc tế quan tâm, điển 
hình là các quốc gia như: Anh, Hoa Kỳ, 
Pháp, Đức, Canađa, Italia, Nhật Bản, Nga, 
OECD và Ủy ban châu Âu (EC). Các quốc 
gia và tổ chức quốc tế nói trên đều dành 
những điều kiện thuận lợi nhất cho truy cập 
mở. Trong bài viết này, chúng tôi trình bày 
sơ lược mô hình truy cập mở của EC. Sở dĩ 
chúng tôi chọn EC vì lý do sau đây:
- Đối tượng truy cập mở trong chính 
sách của EC là các KQNC do EC tài trợ 
trong khuôn khổ các Chương trình khung 
và Chương trình Horizon 2020 của Liên 
minh châu Âu, tương tự phương thức đầu 
tư từ NSNN cho các nhiệm vụ KH&CN của 
Việt Nam;
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
5THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 6/2017
- Loại hình tài liệu truy cập mở là KQNC, 
phù hợp với đối tượng nghiên cứu truy cập 
mở của bài viết này. 
EC rất quan tâm phát triển truy cập mở 
đến KQNC sử dụng kinh phí công. Năm 
2012, EC đã công bố khuyến nghị về truy 
cập và bảo quản thông tin KH&CN như sau: 
- Chính sách truy cập mở nhằm mục 
đích cung cấp cho người dùng tiếp cận 
đến các công bố khoa học được bình duyệt 
và dữ liệu nghiên cứu miễn phí càng sớm 
càng tốt trong quá trình phổ biến thông 
tin, cho phép sử dụng và tái sử dụng các 
KQNC. Dữ liệu nghiên cứu được định nghĩa 
là thông tin, đặc biệt là thông tin dữ kiện, 
số liệu được thu thập làm cơ sở cho các 
suy luận, thảo luận, tính toán trong nghiên 
cứu (Ví dụ: số liệu thống kê, kết quả thực 
nghiệm, đo lường, quan sát thực địa, kết 
quả khảo sát, điều tra, ghi âm phỏng vấn, 
hình ảnh, v.v.). Điều quan trọng là dữ liệu 
này được cung cấp ở định dạng số (digital). 
Người dùng tin có thể truy cập, khai thác và 
phổ biến dữ liệu nghiên cứu truy cập mở 
hoàn toàn miễn phí;
- Chính sách truy cập mở đến KQNC 
cần áp dụng cho tất cả các nghiên cứu được 
nhận tài trợ công. Chính sách này được kỳ 
vọng sẽ cải thiện các điều kiện nghiên cứu 
bằng cách giảm sự trùng lặp và giảm thiểu 
thời gian tìm kiếm và truy cập thông tin. 
Điều này sẽ tăng tốc tiến bộ khoa học, tạo 
thuận lợi cho sự hợp tác về KH&CN, đáp 
ứng nhu cầu của cộng đồng khoa học về 
tiếp cận các thông tin KH&CN; 
- Truy cập mở là một điểm then chốt 
trong các chính sách của các nước thành 
viên EU về nghiên cứu và đổi mới sáng tạo 
với trách nhiệm làm cho KQNC được phổ 
biến đến mọi người, tạo thuận lợi cho sự 
tham gia của xã hội vào hoạt động NC&PT.
Năm 2016, Hội đồng Nghiên cứu châu 
Âu (European Research Councils - ERC) 
thuộc EC đã ban hành hướng dẫn về truy 
cập mở đến KQNC của những nhiệm vụ 
nghiên cứu do Hội đồng tài trợ, trong đó 
có KQNC trong khuôn khổ Chương trình 
Horizon 2020. Cũng trong năm này, Tổng 
cục Nghiên cứu và Đổi mới sáng tạo của 
EC đã xây dựng và công bố Hướng dẫn về 
Truy cập mở đến công bố khoa học và dữ 
liệu nghiên cứu trong khuôn khổ Chương 
trình nghiên cứu Horizon 2020 (H2020 
Programme). Hướng dẫn nói trên xác định 
thành phần dữ liệu về KQNC được truy cập 
mở, gồm:
- Các bài báo nghiên cứu khoa học được 
bình duyệt, đăng tải trên các tạp chí khoa 
học; 
- Các dữ liệu nghiên cứu, gồm dữ liệu 
làm cơ sở cho các công bố, dữ liệu được xử 
lý (curated data) và/hoặc dữ liệu thô (raw 
data).
Hướng dẫn trên cũng quy định hai 
phương thức thực hiện truy cập mở đến 
công bố KH&CN, gồm: 
- Truy cập mở “Xanh”: tác giả hoặc đại 
diện tác giả, kho lưu trữ nội bộ (repositories) 
lưu giữ trực tuyến bản sao bài báo đã được 
công bố hoặc bản thảo cuối cùng đã được 
bình duyệt và chấp nhận đăng trên tạp chí 
vào thời điểm bài báo được xuất bản hoặc 
sau thời gian “cấm vận”;
- Truy cập mở “Vàng”: bài báo được truy 
cập mở ngay lập tức trên tạp chí truy cập 
mở. Theo phương thức này, chi phí xử lý bài 
báo (APCs) có thể được đơn vị chủ quản 
hoặc cơ quan tài trợ nghiên cứu hỗ trợ. 
Trường hợp khác, chi phí duy trì tạp chí truy 
cập mở có thể được tổ chức tài trợ bảo đảm.
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
6 THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 6/2017
Mô hình truy cập mở KQNC trong Hướng dẫn nói trên như trong Hình 1.
Hình 1. Mô hình truy cập mở KQNC của EC
Nguồn [Cao Minh Kiểm, 2016].
3. Truy cập mở nguồn thông tin về kết 
quả nghiên cứu sử dụng ngân sách nhà 
nước ở Việt Nam
3.1. Các yêu cầu cơ bản về truy cập 
mở thông tin về kết quả nghiên cứu
Hoạt động truy cập mở thông tin về 
KQNC phải đáp ứng các yêu cầu cơ bản 
sau đây:
- Tuân thủ các quy định pháp luật hiện 
hành về nhiệm vụ KH&CN, sở hữu trí tuệ, 
bản quyền và công nghệ thông tin. Trong 
đó, chú trọng quy định về chế độ bảo mật 
thông tin về KQNC. Đồng thời bảo đảm sự 
phù hợp với các quy ước, thông lệ quốc tế 
về truy cập mở tài nguyên số nói chung 
và tài nguyên số về nhiệm vụ KH&CN nói 
riêng;
- Bao quát đầy đủ các thành phần dữ 
liệu về KQNC được phép truy cập mở;
- Công khai, công bằng, thuận lợi cho 
người sử dụng; 
- Hợp lý và tiết kiệm, tránh trùng lặp;
- Bảo đảm sự chính xác, trung thực của 
thông tin;
- Định hướng sử dụng công nghệ hiện 
đại, tiên tiến;
- Bảo đảm sự thống nhất và tương thích 
về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật;
- Bảo đảm an toàn thông tin và an ninh 
mạng trong quá trình tổ chức và thực hiện 
truy cập mở. 
3.2. Thành phần dữ liệu truy cập mở 
kết quả nghiên cứu 
3.2.1. Các thành phần dữ liệu của KQNC
Theo quy định trong bản thuyết minh 
kèm theo hợp đồng thực hiện nhiệm 
vụ KH&CN, các thành phần dữ liệu cơ 
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
7THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 6/2017
bản của KQNC là các kết quả được hình 
thành trong quá trình nghiên cứu. Các kết 
quả này được chia thành ba dạng, gồm: 
Dạng I (mẫu (model, maket); sản phẩm 
(thành phẩm hoặc bán thành phẩm); vật 
liệu, thiết bị, máy móc; dây chuyền công 
nghệ; thuốc; văcxin; sinh phẩm). Dạng II 
(quy trình công nghệ; phương pháp; tiêu 
chuẩn; quy phạm). Dạng III (sơ đồ; bảng 
số liệu; báo cáo phân tích; tài liệu dự báo; 
đề án, qui hoạch triển khai; luận chứng kinh 
tế-kỹ thuật, nghiên cứu khả thi; chương 
trình máy tính; bài báo, đào tạo...). 
Theo Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN 
quy định về việc thu thập, đăng ký, lưu giữ 
và công bố thông tin về nhiệm vụ KH&CN, 
trong số kết quả nghiên cứu nói trên, các 
kết quả được quy định phải giao nộp cho 
các tổ chức đầu mối thông tin KH&CN các 
cấp dưới dạng tài liệu, gồm:
- Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện 
nhiệm vụ KH&CN (bản giấy và bản điện 
tử);
- Báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện 
nhiệm vụ KH&CN (bản điện tử);
- Phụ lục tổng hợp số liệu điều tra, khảo 
sát (nếu có, bản điện tử);
- Bản đồ; bản vẽ; ảnh; tài liệu đa phương 
tiện (nếu có, bản điện tử);
- Phần mềm (bao gồm cả mã nguồn, 
nếu có) [Bộ KH&CN, 2014].
3.2.2. Thành phần dữ liệu truy cập mở 
KQNC
Căn cứ vào đối tượng dữ liệu truy cập 
mở nói chung [Paula Callan&Shara Brown, 
2014] và dữ liệu truy cập mở đối với KQNC 
của EC [Cao Minh Kiểm, 2016], thành 
phần dữ liệu có thể tổ chức truy cập mở 
KQNC được đề xuất như sau:
- Các công bố hình thành từ nhiệm vụ 
KH&CN, đăng trên các tạp chí khoa học;
- Báo cáo tổng hợp và/hoặc báo cáo tóm 
tắt KQNC;
- Phụ lục số liệu điều tra, khảo sát; bản 
đồ; bản vẽ; ảnh; tài liệu đa phương tiện 
(sau đây gọi là Phụ lục);
- Các báo cáo hội thảo khoa học từ 
nhiệm vụ KH&CN; 
- Luận văn, luận án và các bài viết có 
phản biện hình thành từ nhiệm vụ KH&CN.
Trong thực tế, các tổ chức đầu mối thông 
tin KH&CN chỉ có thể tổ chức truy cập mở 
đối với những thành phần dữ liệu về KQNC 
là các tài liệu được giao nộp như đã quy định 
trong Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN. Như 
vậy, nếu so sánh với dữ liệu truy cập mở đề 
xuất ở trên thì các tổ chức đầu mối thông 
tin KH&CN chỉ có thể tổ chức truy cập mở 
đối với một phần dữ liệu về KQNC. Một số 
dữ liệu có giá trị truy cập mở như: các công 
bố khoa học, tài liệu hội thảo, luận án, luận 
văn được hình thành trong quá trình thực 
hiện nhiệm vụ KH&CN nếu không được tổ 
chức truy cập mở sẽ không bảo đảm tính hệ 
thống và đồng bộ của thông tin về KQNC. 
Đây sẽ là một thiệt thòi lớn cho người sử 
dụng, đồng thời sẽ là một trở ngại đáng kể 
cho mong muốn tăng cường hiệu quả áp 
dụng KQNC phục vụ phát triển kinh tế-xã 
hội. Trong phần mô hình truy cập mở dưới 
đây, chúng tôi sẽ đề xuất cách thức khắc 
phục một phần hạn chế này. 
3.3. Mô hình truy cập mở kết quả 
nghiên cứu
Căn cứ vào các yêu cầu đối với truy cập 
mở KQNC và mô hình tổ chức truy cập mở 
KQNC của EC, chúng tôi đề xuất mô hình 
truy cập mở KQNC sử dụng NSNN như 
trong Hình 2.
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
8 THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 6/2017
Hình 2. Sơ đồ mô hình truy cập mở KQNC sử dụng NSNN
Mô hình trên được giải thích như sau:
- Các KQNC sau khi hoàn tất thủ tục 
đăng ký tại các tổ chức đầu mối thông tin 
KH&CN sẽ được phân chia thành hai nhóm 
theo độ bảo mật thông tin. Nhóm KQNC 
thuộc chế độ mật, tối mật và tuyệt mật sẽ 
không đưa vào truy cập mở;
- KQNC không thuộc chế độ mật lại 
được phân thành hai nhóm. Nhóm KQNC 
có đăng ký bảo hộ SHCN sẽ đưa vào lưu 
giữ để khai thác, bảo vệ. Nhóm KQNC 
không đăng ký bảo hộ SHCN được tổ chức 
truy cập mở;
- Dữ liệu truy cập mở của các KQNC 
không đăng ký bảo hộ SHCN được phân 
thành hai loại với phương thức truy cập 
khác nhau, gồm:
+ Các công bố khoa học: được tổ chức 
truy cập mở theo phương thức “truy cập mở 
“xanh” và truy cập mở “vàng”;
+ Các dữ liệu khác: báo cáo tổng hợp, 
báo cáo tóm tắt, phụ lục, tài liệu hội thảo 
khoa học, luận án, luận văn được tổ chức 
truy cập mở theo hai phương thức: truy cập 
và sử dụng miễn phí; truy cập và/hoặc sử 
dụng hạn chế. Việc hạn chế truy cập có 
thể là theo loại hình dữ liệu và/hoặc theo 
loại hình người dùng tin, do các tổ chức đầu 
mối thông tin KH&CN quyết định. 
3.4. Bảo đảm dữ liệu cho truy cập mở 
kết quả nghiên cứu 
Một trong những trở ngại đối với các tổ 
chức đầu mối thông tin KH&CN hiện nay 
trong việc tổ chức truy cập mở KQNC là 
vấn đề bảo đảm dữ liệu. Trong thành phần 
dữ liệu truy cập mở KQNC như đã đề xuất 
ở trên, có nhiều dữ liệu các tổ chức đầu 
mối thông tin KH&CN không thể kiểm soát 
được. Bảng 1 dưới đây trình bày hiện trạng 
bảo đảm dữ liệu truy cập mở KQNC tại các 
tổ chức đầu mối thông tin KH&CN.
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
9THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 6/2017
Bảng 1. Hiện trạng bảo đảm dữ liệu truy cập mở KQNC tại các tổ chức 
đầu mối thông tin KH&CN
TT Loại dữ liệu Có/Không 
được giao 
nộp theo TT 
14/2014
Hình thức 
dữ liệu
Khả năng các 
tổ chức đầu mối 
TTKH&CN tiếp cận 
và sử dụng dữ liệu
1. Các công bố khoa học hình 
thành từ nhiệm vụ KH&CN, 
đăng trên các tạp chí khoa 
học.
Không Giấy, điện 
tử
- Chỉ có thể tiếp cận 
qua các tạp chí đăng 
tải công bố khoa học 
hoặc tác giả của công 
bố.
2. Báo cáo tổng hợp và/hoặc báo 
cáo tóm tắt KQNC.
Có -nt- - Tiếp cận và sử dụng 
trực tiếp.
3. Phụ lục số liệu điều tra, khảo 
sát; bản đồ; bản vẽ; ảnh; tài 
liệu đa phương tiện.
Có Bản điện tử -nt-
4. Các báo cáo hội thảo khoa 
học từ nhiệm vụ KH&CN.
Không Giấy, điện 
tử
- Chỉ có thể tiếp cận 
qua việc thu thập kỷ 
yếu hội thảo hoặc 
liên hệ với tổ chức, cá 
nhân chủ trì nhiệm vụ 
KH&CN.
5. Luận văn, luận án và các bài 
viết có phản biện hình thành 
từ nhiệm vụ KH&CN.
Không -nt-
- Chỉ có thể tiếp cận 
qua các cơ sở đào 
tạo hoặc liên hệ với 
tổ chức, cá nhân chủ 
trì nhiệm vụ KH&CN, 
tác giả luận án, luận 
văn, bài viết.
Thông tin trong bảng trên cho thấy:
- Một phần dữ liệu, trong đó có những 
dữ liệu thông dụng đối với truy cập mở 
như các công bố khoa học, không được 
giao nộp tại các tổ chức đầu mối thông tin 
KH&CN. Việc phải tiếp cận các dữ liệu này 
qua các chủ thể trung gian (tạp chí khoa 
học, tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ 
KH&CN hoặc tác giả luận án, luận văn, bài 
viết) sẽ là một trở ngại đáng kể nếu muốn 
bảo đảm tính hệ thống và đồng bộ của dữ 
liệu về KQNC;
- Hầu hết dữ liệu đều ở dạng điện tử là 
dạng cần thiết để tổ chức truy cập mở. Tuy 
nhiên, đối với các dữ liệu không quy định 
phải giao nộp, việc tiếp cận bản điện tử 
của các dữ liệu này không phải dễ dàng, 
cũng như không dễ dàng xác định độ tin 
cậy và chính xác so với bản giấy. 
4. Kết luận 
Truy cập mở là đòi hỏi tất yếu, khách 
quan đối với thông tin KH&CN, nhất là 
thông tin được coi là công ích như kết quả 
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
10 THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 6/2017
thực hiện các nhiệm vụ KH&CN sử dụng 
NSNN. Để có thể tổ chức truy cập mở 
KQNC sử dụng NSNN, cần có một số đảm 
bảo sau đây:
- Đảm bảo về pháp lý: cần xây dựng 
cơ sở pháp lý thống nhất và đồng bộ về 
truy cập mở tài nguyên số, có thể được thể 
hiện bằng các văn bản pháp luật như: Luật 
truy cập mở tài nguyên số (trong đó có nội 
dung truy cập mở tài nguyên số về KQNC); 
Thông tư liên tịch Bộ KH&CN-Bộ TT&TT 
về truy cập mở KQNC hoặc Quyết định 
của Bộ trưởng Bộ KH&CN ban hành Quy 
định về truy cập mở KQNC; 
- Đảm bảo về tổ chức: nội dung về tổ 
chức hoạt động truy cập mở tài nguyên số 
KQNC bao gồm nhiều vấn đề, trong đó vấn 
đề chủ yếu nhất là tổ chức mạng lưới đảm 
bảo hoạt động truy cập mở và cơ chế truy 
cập mở KQNC; 
- Đảm bảo về tài chính: tổ chức truy 
cập mở KQNC đòi hỏi chi phí đầu tư khá 
lớn, cần có những giải pháp về tài chính 
phù hợp. Trước hết, đầu tư cho truy cập 
mở KQNC phải được bảo đảm từ NSNN, 
thuộc danh mục đầu tư cho xây dựng và 
phát triển CSDL quốc gia về KH&CN quy 
định tại điều 68 Luật Khoa học và Công 
nghệ, khoản 3 điều 58 Luật Công nghệ 
thông tin, khoản 4 điều 15 Nghị định số 
11/2014/NĐ-CP. Từng bước thực hiện xã 
hội hóa việc đầu tư cho truy cập mở KQNC 
bằng các hình thức: đóng góp của các 
doanh nghiệp sử dụng sáng chế từ kết quả 
nhiệm vụ KH&CN; hợp đồng cung cấp tài 
liệu số hóa về nhiệm vụ KH&CN; tài trợ 
của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài 
nước; v.v
- Đảm bảo về nhân lực: xây dựng quy 
hoạch phát triển nhân lực tham gia tổ chức 
truy cập mở KQNC trong tổng thể quy 
hoạch phát triển nguồn nhân lực của CSDL 
quốc gia về KH&CN; tăng cường năng lực 
chuyên môn của đội ngũ nhân lực tham 
gia hoạt động truy cập mở KQNC, nhất là 
nhân lực tại các tổ chức đầu mối thông tin 
KH&CN cấp bộ và cấp tỉnh;
- Đảm bảo về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ 
thuật: áp dụng hệ thống tiêu chuẩn, quy 
chuẩn kỹ thuật hiện đại, tiên tiến. Ưu tiên 
áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật 
trong Danh mục tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng 
dụng công nghệ thông tin trong cơ quan 
nhà nước theo Thông tư số 22/2013/TT-
BTTTT.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quốc hội (2013). Luật Khoa học và Công 
nghệ 2013, có hiệu lực từ 01/01/2014
2. Chính phủ ( 2014). Nghị định số 08/2014/
NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và 
hướng dẫn một số điều của Luật KH&CN, ban 
hành ngày 27/01/2014
3. Chính phủ (2014). Nghị định số 
11/2014-NĐ-CP của Chính phủ về hoạt động 
thông tin KH&CN, ban hành ngày 18/02/2014
4. Bộ KH&CN (2014). Thông tư số 14/2014/
TT-BKHCN của Bộ KH&CN quy định về việc 
thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin 
về nhiệm vụ KH&CN, ban hành ngày 11/6/2014
5. Cao Minh Kiểm (2016). Nghiên cứu kinh 
nghiệm phát triển tài nguyên số và truy cập mở 
đối với các dữ liệu nghiên cứu ở một số nước 
G7/Báo cáo tổng kết chuyên đề nghiên cứu 
thuộc nhiệm vụ KH&CN cấp bộ “Nghiên cứu 
cơ sở lý luận và thực tiễn thiết lập tài nguyên 
số, truy cập mở về nhiệm vụ KH&CN sử dụng 
ngân sách nhà nước trên cơ sở ứng dụng dữ 
liệu lớn và Internet vạn vật (Big Data, Internet 
of things)
6. Paula Callan&Shara Brown (2014). 
What is open access. Truy cập và tải về ngày 
25/11/2016 tại địa chỉ 
is-open-access/
(Ngày Tòa soạn nhận được bài: 24-7-2017; 
Ngày phản biện đánh giá: 15-10-2017; Ngày 
chấp nhận đăng: 20-10-2017).

File đính kèm:

  • pdftang_cuong_ap_dung_ket_qua_thuc_hien_nhiem_vu_khoa_hoc_va_co.pdf