Thực trạng chăm sóc bệnh nhi thở máy CPAP của điều dưỡng tại Trung tâm Nhi khoa - Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên

TÓM TẮT

Mục tiêu: Khảo sát thực hành chăm sóc

bệnh nhi thở máy của người Điều dưỡng

tại Trung tâm Nhi khoa, Bệnh viện Đa khoa

Trung ương Thái Nguyên. Phương pháp:

nghiên cứu mô tả, cắt ngang. Kết quả: Tỷ

lệ thực hành lắp máy thở đạt mức độ trung

bình là 62,5%, đạt mức độ khá là 37,5%.

Thực hành chăm sóc bệnh nhi thở máy

CPAP đạt mức độ trung bình chiếm cao nhất

87,5%, đạt mức độ khá chiếm 12,5%. Kết

luận: Cần tổ chức các buổi tập huấn định kỳ

để nâng cao kỹ năng thực hành chăm sóc

bệnh nhi thở máy CPAP cho điều dưỡng tại

Trung tâm Nhi khoa.

pdf 6 trang yennguyen 3301
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng chăm sóc bệnh nhi thở máy CPAP của điều dưỡng tại Trung tâm Nhi khoa - Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng chăm sóc bệnh nhi thở máy CPAP của điều dưỡng tại Trung tâm Nhi khoa - Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên

Thực trạng chăm sóc bệnh nhi thở máy CPAP của điều dưỡng tại Trung tâm Nhi khoa - Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên
33
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 01 - Số 04
11. Maaike M. A. F., Monique T. M. V, 
Yasmine I. A, Hendrik M. K, and Florens G. 
A. V. (2018). “The presentation of a short 
adapted questionnaire to measure asthma 
knowledge of parents”. Franken et al. BMC 
Pediatrics. 18(14): 0991-4.
12. Wang, kwau – Yun (2010), “The 
effects of Asthma Education on Asthma 
Knowledge and Health – Related Quality of 
Life in Taiwanese Asthma Patients”, Journal 
of Nursing Research, 18(2). 126-135.
13. Farkhondeh K, Shahnaz R, 
Houshang A.R, and Bahman C. (2018), 
“Assessing Knowledge, Attitude, and 
Practices of Parents Towards Physical 
Activity of Children with Asthma Referring to 
Ahvaz Teaching Hospitals”. Jundishapur J 
ChronicDis Care.7(1): e65450
THỰC TRẠNG CHĂM SÓC BỆNH NHI THỞ MÁY CPAP CỦA ĐIỀU DƯỠNG TẠI 
TRUNG TÂM NHI KHOA - BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
Nguyễn Bích Hoàng1, Bùi Thị Hải1, Nghiêm Thị Quý1, Đoàn Thị Huệ2
1Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên, 2 Trường Đại học Y – Dược Thái Nguyên
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát thực hành chăm sóc 
bệnh nhi thở máy của người Điều dưỡng 
tại Trung tâm Nhi khoa, Bệnh viện Đa khoa 
Trung ương Thái Nguyên. Phương pháp: 
nghiên cứu mô tả, cắt ngang. Kết quả: Tỷ 
lệ thực hành lắp máy thở đạt mức độ trung 
bình là 62,5%, đạt mức độ khá là 37,5%. 
Thực hành chăm sóc bệnh nhi thở máy 
CPAP đạt mức độ trung bình chiếm cao nhất 
87,5%, đạt mức độ khá chiếm 12,5%. Kết 
luận: Cần tổ chức các buổi tập huấn định kỳ 
để nâng cao kỹ năng thực hành chăm sóc 
bệnh nhi thở máy CPAP cho điều dưỡng tại 
Trung tâm Nhi khoa.
Từ khóa: Chăm sóc, bệnh nhi, điều 
dưỡng
NURSING CARE PATIENTS WITH CONTINUOUS POSITIVE AIRWAY PRESSURE 
VENTILATION (CPAP) OF NURSES AT THE PEDIATRICS CENTER, THAI NGUYEN 
NATIONAL HOSPITAL
ABSTRACT
Objectives: To evaluate the results of 
the intervention to improve the nursing care 
of CPAP patients at the Pediatric Center. 
Method: Descriptive study. Results: 
Nursing practice using CPAP machines at 
the average is 62.5%, good is 37,5%. The 
nursing care practice of patients with CPAP 
was averaged at 87.5%, good is 12,5%. 
Conclusion: Training skill for nursing about 
take care patient with CPAP at the Pediatric 
Department.
Keywords: nursing care, child patients, 
nurses
Người chịu trác nhiệm: Đoàn Thị Huệ
Email: hueddtn@gmail.com
Ngày phản biện: 05/8/2018
Ngày duyệt bài: 12/10/2018
Ngày xuất bản: 22/10/2018
34
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 01 - Số 04
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo báo cáo của WHO năm 2011 tại Việt 
Nam, tử vong trẻ sơ sinh chiếm 60% tổng 
số tử vong trẻ dưới 5 tuổi, cụ thể có khoảng 
18.000 trẻ sơ sinh tử vong hàng năm. Suy 
hô hấp là một trong những nguyên nhân gây 
tử vong hàng đầu ở trẻ sơ sinh, trong đó suy 
hô hấp do trẻ đẻ non, bệnh màng trong, do 
hít phân su, viêm phổi, . . . là những nguyên 
nhân hay gặp nhất [4]. Điều trị bệnh nhi 
có tình trạng suy hô hấp cần sử dụng các 
phương pháp hỗ trợ hô hấp như hỗ trợ hô 
hấp không xâm nhập hoặc hỗ trợ hô hấp 
xâm nhập. Chăm sóc bệnh nhi thở máy tại 
khoa Cấp cứu – Sơ sinh là một trong những 
công việc quan trọng bậc nhất, ảnh hưởng 
lớn đến chất lượng và hiệu quả điều trị bệnh 
nhi. Theo dõi bệnh nhi thở máy nhằm mục 
đích đánh giá hiệu quả điều trị suy hô hấp 
của thở máy, đồng thời phòng ngừa cũng 
như phát hiện kịp thời các biến chứng do 
thở máy hoặc liên quan đến thở máy gây ra.
CPAP thường được chỉ định cho các trẻ 
sơ sinh bị suy hô hấp do nhiều nguyên nhân 
khác nhau nhưng vẫn có có khả năng tự thở 
mà đã thất bại với thở oxy qua ngạnh mũi 
và qua mask, bởi vì CPAP có tác dụng làm 
tăng dung tích cặn chức năng, tránh xẹp 
phổi dẫn lưu đờm dãi tốt, cải thiện PaO2 , 
giảm nguy cơ thở máy [3]. Vai trò của Điều 
dưỡng rất quan trọng trong đánh giá hiệu 
quả điều trị suy hô hấp ở trẻ bằng CPAP. 
Theo số liệu thống kê có khoảng hơn 1200 
bệnh Nhi vào khoa Nhi cấp cứu - sơ sinh 
điều trị, trong đó có khoảng 1/3 số bệnh nhi 
vào viện trong tình trạng suy hô hấp cần 
phải điều trị thở máy không xâm nhập hoặc 
thở máy xâm nhập. Tại Việt Nam, đã có rất 
nhiều báo cáo của các bệnh viện về việc sử 
dụng hiệu quả máy thở CPAP nhưng ít có 
đề tài đánh giá về chăm sóc và theo dõi trẻ. 
Vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm 
mục tiêu: Khảo sát thực hành chăm sóc 
bệnh nhi thở máy CPAP của Điều dưỡng 
tại Trung tâm Nhi khoa, Bệnh viện Đa khoa 
Trung Ương Thái Nguyên.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm
Đối tượng nghiên cứu là các điều dưỡng 
chăm sóc tại các đơn nguyên sơ sinh của 
trung tâm Nhi khoa, bệnh viện Đa khoa 
Trung ương Thái Nguyên.
Thời gian nghiên cứu từ tháng 01/12/2017
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang
2.2.2. Mẫu và phương pháp chọn mẫu
Lấy toàn bộ các Điều dưỡng chăm sóc 
tại các đơn nguyên sơ sinh của trung tâm 
Nhi khoa. Tổng số có 24 điều dưỡng.
2.2.3. Chỉ tiêu nghiên cứu
- Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu: độ 
tuổi của điều dưỡng, trình độ học vấn, thâm 
niên công tác, tham gia tập huấn, ... 
- Kiến thức của Điều dưỡng về chăm 
sóc, theo dõi bệnh nhi thở máy CPAP
- Thực hành kỹ thuật lắp và cài đặt máy 
thở CPAP theo quy trình
- Thực hành chăm sóc trẻ sơ sinh thở 
máy CPAP của Điều dưỡng.
2.2.4. Kỹ thuật thu thập số liệu
- Phỏng vấn theo bộ câu hỏi về kiến thức 
sử dụng, chăm sóc trẻ thở máy CPAP.
- Bảng kiểm đánh giá thực hành sử dụng 
máy thở, chăm sóc trẻ sơ sinh thở máy 
CPAP của Điều dưỡng theo quyết định số 
4825/QĐ - BYT về việc ban hành tài liệu 
hướng dẫn qui trình kỹ thuật Nhi khoa của 
Bộ Y tế ký ngày 27 tháng 9 năm 2016.
2.2.5. Đạo đức trong nghiên cứu
Nghiên cứu được sự đồng ý thông qua 
của Hội đồng đạo đức Bệnh viện Đa khoa 
trung ương Thái Nguyên. 
2.2.6. Phương pháp xử lý số liệu: 
Số liệu sau khi thu thập được quản lý và 
làm sạch bằng phần mềm SPSS 17.0. Sử 
dụng tần số, tỷ lệ %, bảng và biểu đồ để mô 
tả số liệu
35
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 01 - Số 04
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm của đối tượng
Nhóm tuổi điều dưỡng trong khoa chủ 
yếu là nhóm tuổi dưới 30 tuổi chiếm tỷ lệ cao 
nhất (37,5% và 37,5%), chỉ có 25% là điều 
dưỡng trên 30 tuổi. Tỷ lệ nữ là điều dưỡng 
viên chiếm cao nhất 95,8%. Có 87,4% điều 
dưỡng viên trong khoa là tốt nghiệp hệ 
trung cấp, có 8,4% là điều dưỡng tốt nghiệp 
hệ cao đẳng, chỉ có 1 điều dưỡng viên là 
tốt nghiệp hệ đại học. Hơn nửa điều dưỡng 
trong khoa có thâm niên công tác dưới 5 
năm (62.5 %). Tỷ lệ các điều dưỡng viên 
chưa đi học các chứng chỉ > 3 tháng chiếm 
cao 85,8%, Có 75,0% điều dưỡng đã tập 
huấn về chăm sóc bệnh nhi thở máy CPAP 
do khoa tự tổ chức, có 62,5% điều dưỡng 
tập huấn về chăm sóc bệnh nhi thở máy 
CPAP ở Bệnh viện Nhi Trung ương tổ chức.
3.2. Kiến thức của điều dưỡng về 
chăm sóc bệnh nhi thở máy
Bảng 3.1. Kiến thức về nhận định đau và 
giảm đau khi chăm sóc bệnh nhi
Kiến thức giảm đau Số lượng
Tỷ lệ 
%
Biết nhận định về vấn đề đau của bệnh 
nhi theo thang điểm
Chưa biết 20 83,2
Có biết 4 16,8
Liệt kê các phương pháp giảm đau đã áp 
dụng khi chăm sóc bệnh nhi
Chưa làm/chưa dùng 3 12,6
Vỗ về/ hát ru 24 100
Ủ ấm cơ thể 2 8,4
Nhỏ 1-2ml đường 
glucose 20% 5 20,8
Ngậm núm vú giả 1 4,2%
Có 83,2 % các điều dưỡng chưa nhận 
định vấn đề đau của bệnh nhi.
Có 100% các điều dưỡng sử dụng 
phương pháp giảm đau cho bệnh nhi bằng 
vỗ về/hát ru, 20,8% nhỏ đường vào miệng 
trẻ, 8,4% dùng phương pháp ủ ấm cho trẻ.
Bảng 3.2. Các biện pháp ngăn ngừa 
nhiễm khuẩn khi cho bệnh nhi thở máy
Phương pháp giảm 
nhiễm khuẩn
Số 
lượng
Tỷ lệ 
%
Nằm đầu cao 30 - 
45 độ nếu điều kiện 
bệnh nhân cho phép
12 50,0
Thay sonde dạ dày 
hàng ngày 14 58,3
Thay đổi senser 
(nhiệt độ, monitor) ở 
các vị trí hàng ngày
12 50,0
Vệ sinh miệng hàng 
ngày (2 - 3 lần/ngày) 15 62,5
Bôi kem dưỡng ẩm 
môi trẻ 2 - 4 lần/ngày 12 50,0
Thay đổi các chế độ 
của máy thở thường 
xuyên
16 66,7
Thay đổi ống/ dây 
thở thường xuyên 
(01 lần/ngày)
16 66,7
Có 66,7% các điều dưỡng cho rằng cần 
thay đổi chế độ máy thở hoặc thay dây thở 
thường xuyên. 62,5% điều dưỡng cho rằng 
cần phải vệ sinh miệng hàng ngày từ 2 - 
3 lần. Cho trẻ nằm đầu cao, thay đổi vị trí 
senser, bôi kem dưỡng ẩm môi làm giảm 
nguy cơ nhiễm khuẩn chiếm 50,0%.
3.3. Thực hành sử dụng và chăm sóc 
bệnh nhi thở máy
Bảng 3.3: Thực hành lắp máy CPAP của 
điều dưỡng
Phân loại Số lượng (SL) Tỷ lệ %
Yếu/ kém 0 0,0
Trung bình 15 62.5
Khá 9 37.5
Giỏi 0 0,0
Tỷ lệ thực hành lắp máy thở đạt mức 
độ trung bình là 62,5%, đạt mức độ khá là 
37,5%.
36
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 01 - Số 04
Bảng 3.4. So sánh giữa nhóm tuổi, thâm niên công tác, trình độ học vấn với thực 
hành lắp máy thở CPAP
Đặc điểm
Mức độ đạt
p
Trung bình (SL,%) Khá (SL,%)
Nhóm tuổi của Điều 
dưỡng
21 - < 25 tuổi 6 (66,7%) 3 (33,3%)
> 0,0526 - 30 tuổi 6 (66,7%) 3 (33,3%)
31 - 42 tuổi 3 (50%) 3 (50%
Trình độ học vấn
Trung cấp 14 (66,7%) 7 (33,3%)
> 0,05Cao đẳng 1 (50%) 1 (50%)
Đại học 0 1 (100%)
Thâm niên công tác
1 - < 5 năm 10 (66,7%) 5 (33,3%)
> 0,055 - 10 năm 4 (57,1%) 3 (42,9%)
> 10 năm 1 (50% 1 (50%)
Tập huấn chăm sóc 
máy thở BV Nhi
Không 6 (66,7%) 3 (33,3%)
> 0,05
Có 9 (60,0%) 6 (40,0%)
Không có sự khác biệt giữa thực hành kỹ thuật lắp máy thở CPAP với nhóm tuổi, trình 
độ học vấn, thâm niên công tác, tập huấn chăm sóc bệnh nhi thở máy tại Bệnh viện Nhi 
Trung ương (với p > 0,05).
Bảng 3.5. Thực hành chăm sóc bệnh nhi thở máy CPAP
Phân loại Số lượng Tỷ lệ %
Yếu/ kém 0 0,0
Đạt mức độ trung bình 21 87.5
Đạt mức độ khá 3 12.5
Giỏi 0 0,0
Thực hành chăm sóc bệnh nhi thở máy CPAP đạt mức độ trung bình chiếm cao nhất 
87,5%, đạt mức độ khá chiếm 12,5%.
Bảng 3.6. So sánh giữa nhóm tuổi, thâm niên công tác, trình độ học vấn với thực 
hành chăm sóc bệnh nhi thở máy CPAP
Đặc điểm
Mức độ đạt
p
Trung bình (SL,%) Khá (SL,%)
Nhóm tuổi của Điều 
dưỡng
21 - < 25 tuổi 8 (88,9%) 1 (11,1%)
> 0,0526 - 30 tuổi 8 (88,9%) 1 (11,1%)
31 - 42 tuổi 5 (83,3%) 1 (16,7%)
Trình độ học vấn 
Trung cấp 19 (90,5%) 2 (9,5)
> 0,05Cao đẳng 1 (50%) 1 (50%)
Đại học 1 (100%) 0
Thâm niên công tác
1 - < 5 năm 13 (86,7%) 2 (13,3%)
> 0,055 - 10 năm 6 (85,7%) 1 (14,3%)
> 10 năm 2 (100%) 0
Tập huấn chăm sóc 
máy thở BV Nhi
Không 8 (88,9%) 1 (11,1%)
> 0,05
Có 13 (86,7%) 2 (13,3%)
37
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 01 - Số 04
4. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
Nhóm tuổi điều dưỡng trong khoa chủ 
yếu là nhóm tuổi dưới 30 tuổi chiếm tỷ lệ 
cao nhất là 75,0%, chỉ có 25% là điều 
dưỡng trên 30 tuổi (độ tuổi trung bình trẻ 
28,0). Hơn nửa điều dưỡng trong khoa có 
thâm niên công tác dưới 5 năm chiếm 62.5 
% (trung bình là 4,4 năm). Điều này phù 
hợp với tình hình thực tế tại khoa mới được 
thành lập khoảng 3 năm nay. Tỷ lệ nữ là 
điều dưỡng viên chiếm cao nhất 95,8%, có 
thể do đặc thù là Nhi khoa nên nhân viên là 
Điều dưỡng viên nữ phù hợp với việc chăm 
sóc bệnh nhi. Có 87,4% điều dưỡng viên 
trong khoa là tốt nghiệp hệ trung cấp, có 
8,4% là điều dưỡng tốt nghiệp hệ cao đẳng, 
chỉ có 1 điều dưỡng viên là tốt nghiệp hệ đại 
học (4,2%), điều này phù hợp với tình hình 
thực tế tại các bệnh viện khu vực các tỉnh 
miền núi phía Bắc, Việt Nam.
4.2. Kiến thức chăm sóc bệnh nhi
Có 83,2 % các điều dưỡng chưa nhận 
định vấn đề đau của bệnh nhi. Thập niên 
trước không dùng thuật ngữ nhận định 
vấn đề đau của bệnh nhi, đặc biệt là quan 
điểm “sơ sinh không đau”. Ngày nay những 
nghiên cứu gần đây và những hướng dẫn 
lâm sàng đã cho ra nhiều phác đồ điều trị 
đau cho trẻ sơ sinh khá hiệu quả và an toàn 
[6], [7], [9]. Tuy nhiên vấn đề đau và dùng 
các phương pháp giảm đau hiện vẫn còn 
là khái niệm mới lạ và thậm chí không thực 
tế dưới suy nghĩ của nhiều nhân viên y tế, 
ngay cả những người chuyên làm sơ sinh. 
Thống kê ở những nước đã phát triển, tỉ lệ 
có dùng những phương pháp giảm đau còn 
khá ít. Ngày nay tỉ lệ này ngày càng tăng dần 
sau những báo cáo về đau và giảm đau cho 
trẻ sơ sinh. Đặc biệt là những bằng chứng 
cho thấy việc sử dụng giảm đau là hợp lý và 
hiệu quả [2], [7]. Từ kết quả nghiên cứu này, 
trong tương lai chúng tôi sẽ quan tâm hơn 
trong áp dụng giảm đau cho bệnh nhi, đặc 
biệt khi can thiệp thủ thuật, hoặc thở máy. 
Có 100% các điều dưỡng sử dụng 
phương pháp giảm đau cho bệnh nhi 
bằng vỗ về/hát ru, 20,8% nhỏ đường vào 
miệng trẻ, 8,4% dùng phương pháp ủ ấm 
cho trẻ. Có nhiều biện pháp can thiệp giảm 
đau cho trẻ sơ sinh khi thực hiện thủ thuật 
[2], [3]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi 
cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của 
tác giả Phạm Thị Hoài Phương khi nghiên 
cứu về đánh giá đau ở trẻ sơ sinh, tác giả 
đã sử dụng hiệu quả của biện pháp trấn an 
và ngậm Sucrose giúp giảm đau ở trẻ sơ 
sinh trước khi thực hiện các thủ thuật thông 
thường như tiêm tĩnh mạch, lấy máu mao 
mạch, tiêm bắp, thở máy, . . . Đây là những 
thủ thuật hay làm của người điều dưỡng. 
Biện pháp dùng trấn an và Sucrose khá an 
toàn và dễ thực hiện. Phương pháp này đã 
mang lại hiệu quả giảm đau rõ rệt cho trẻ sơ 
sinh. Giảm có ý nghĩa thống kê thang đau 
Flacc (p<0,0001). Theo Cochrane, sử dụng 
Sucrose an tòan và hiệu quả cho giảm đau 
trẻ sơ sinh. Hiệu quả các biện pháp trấn an 
cũng làm giảm đau cho bệnh nhi [5, [6], [7]. 
Có 66,7% các điều dưỡng cho rằng cần 
thay đổi chế độ máy thở hoặc thay dây thở 
thường xuyên. Cho trẻ nằm đầu cao, thay 
đổi vị trí senser, bôi kem dưỡng ẩm môi làm 
giảm nguy cơ nhiễm khuẩn chiếm 50,0%. 
Nhiều nghiên cứu trước đây đã đưa ra 
kết luận viêm phổi do máy thở là một biến 
chứng thường gặp nhất của bệnh nhân 
thông khí cơ học. Nhiều nghiên cứu về việc 
ngăn ngừa viêm phổi do thở máy được tiến 
hành. Viện tăng cường sức khỏe tại Mỹ đã 
đưa ra những biện pháp để ngăn ngừa viêm 
phổi do máy thở như: Nằm đầu cao 30 đến 
45 độ, giảm liều thuốc giảm đau hằng ngày, 
phòng loét đường tiêu hóa với thuốc kháng 
histamine H2, vệ sinh răng miệng cho bệnh 
nhân, thoa chất dưỡng ẩm môi hàng ngày, 
. . . [2]. Các biện pháp khác giúp giảm nguy 
cơ viêm phổi do máy thở như là rút ống cho 
bệnh nhân càng sớm càng tốt, hỗ trợ vận 
động và xoay trở bệnh nhân thường xuyên 
để ngăn hậu quả của teo cơ [ 2], [6].
38
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 01 - Số 04
4.3. Thực hành sử dụng và chăm sóc 
bệnh nhi thở máy
Tỷ lệ thực hành của điều dưỡng viên lắp 
máy thở đạt mức độ trung bình là 62,5%, 
đạt mức độ khá là 37,5%. Điều này cũng 
phù hợp với tình hình thực thế của khoa 
đội ngũ Điều dưỡng viên của khoa còn trẻ, 
chưa qua các lớp tập huấn về chăm sóc máy 
thở, hồi sức sơ sinh, . . . Những lỗi mà Điều 
dưỡng viên mắc phải khi thực hành lắp máy 
thở CPAP cho bệnh nhi chưa rửa tay trước 
khi chuẩn bị dụng cụ, chưa động viên an ủi 
bệnh nhi, chuẩn bị dụng cụ lắp máy chưa 
đầy đủ. Do đó, cần tập huấn lại qui trình lắp 
máy thở, sử dụng bảng kiểm trong quá trình 
thực hành lắp máy thở CPAP cho bệnh nhi, 
sẽ giúp Điều dưỡng viên thực hiện đạt kết 
quả tốt hơn.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho 
thấy thực hành chăm sóc bệnh nhi thở máy 
CPAP đạt mức độ trung bình chiếm cao 
nhất 87,5%, đạt mức độ khá chiếm 12,5%. 
Trong quá trình giám sát kỹ thuật chăm sóc 
bệnh nhi thở máy CPAP, một số vấn đề nổi 
cộm lên phần ghi nhận Điều dưỡng viên 
thực hành chăm sóc chưa đạt kết quả chủ 
yếu là khâu giao tiếp với bệnh nhi, đo dấu 
hiệu sinh tồn, nhận định mức độ đau cho 
bệnh nhi. Đây thực sự là một thao tác quan 
trọng trong chăm sóc và theo dõi bệnh nhi 
thở máy CPAP và cần được nhấn mạnh lại 
khi tiến hành tập huấn cho các Điều dưỡng 
viên trong thời gian tới.
5. KẾT LUẬN
- Tỷ lệ trình độ học vấn của điều dưỡng 
viên trong khoa còn thấp: 87,4% là trình độ 
trung cấp, 8,4% là cao đẳng, 4,2% là đại học
- Tỷ lệ các điều dưỡng viên chưa đi học 
các chứng chỉ nâng cao trình độ chuyên môn 
(chứng chỉ học > 3 tháng) chiếm cao 85,8%, 
Chỉ có 75,0% điều dưỡng đã tập huấn về 
chăm sóc bệnh nhi thở máy CPAP do khoa 
tự tổ chức, chỉ có 62,5% điều dưỡng viên 
đã được tập huấn về chăm sóc bệnh nhi thở 
máy ở Bệnh viện Nhi.
- Có 83,2 % các điều dưỡng chưa nhận 
định vấn đề đau của bệnh nhi
- Tỷ lệ thực hành lắp máy thở đạt mức 
độ trung bình là 62,5%, đạt mức độ khá là 
37,5%.
- Thực hành chăm sóc bệnh nhi thở máy 
CPAP đạt mức độ trung bình chiếm cao 
nhất 87,5%, đạt mức độ khá chiếm 12,5%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hứa Thị Thu Hằng (2009). “Đánh giá 
kết quả điều trị suy hô hấp cấp ở trẻ sơ sinh 
non tháng bằng thở áp lực dương tục qua 
mũi tại khoa nhi bệnh viện đa khoa trung 
ương Thái Nguyên”, Luận văn thạc sỹ y học, 
Đại học Y Dược Thái Nguyên.
2. Nguyễn Thị Kiều Nhi, Nguyễn Thiện 
Thuyết (2007), “Hiệu quả việc chăm sóc trẻ 
sơ sinh non tháng nhẹ cân tại Bệnh viện 
trường Đại học Y Huế”, tạp chí nghiên cứu y 
học số đặc biệt, Hội nghị Nhi khoa Việt Pháp 
lần thứ 4, tr.75 - 80.
3. Tài liệu (2008), “Kỹ thuật thở áp lực 
dương liên tục (CPAP)”, tài liệu chăm sóc 
sơ sinh – Chương trình giảm tử vong mẹ và 
tử vong sơ sinh hướng đến mục tiêu thiên 
niên kỷ 2006 – 2010, Bộ Y tế, tr 48 – 56.
4. Phạm Thị Hoài Phương, Nguyễn Thị 
Xuân Vân (2011). Đau và đánh giá đau ở trẻ 
sơ sinh, đề tài cấp cơ sở, tại khoa Hồi sức 
sơ sinh - Bệnh viện Nhi đồng I.
5. Nguyễn Thị Thanh Vân (2008). Áp 
dụng bảng kiểm trong qui trình chăm sóc 
bệnh nhi thở máy NCPAP tại khoa Nhi, Bệnh 
viện Đa khoa Lâm Đồng, đề tài cấp cơ sở.
6. Anand, R. Whit Hall. Short and long 
term impact of neonatal pain and stress: 
more than an Ouchie. NeoReview Vol 6 No 
2 February 2005. e69 
7. James A. Lemons. Prevention and 
management of pain and stress in the neonate. 
Pediatrics. Vol 105. No 2. February 2000. 
8. Shalini Khurana, R. Whit Hall. Treatment 
of pain and stress in the neonate: When and 
how. NeoReview. Vol 2. February 2005. 

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_cham_soc_benh_nhi_tho_may_cpap_cua_dieu_duong_tai.pdf