Thực trạng chăm sóc sức khỏe tại nhà cho người cao tuổi quận Ô Môn thành phố Cần Thơ

TÓM TẮT Đặt vấn đề: Dân số thế giới sẽ gấp rưỡi so vào năm 2050 (9.3 tỉ) so với hiện nay (6.6 tỉ). Cấu trúc dân số sẽ thay đổi ngược chiều đáng kể về tỉ lệ người có tuổi (NCT) và trẻ em. Đặc biệt với 3/5 dân số thế giới là cư dân châu Á, tỉ lệ trẻ em dưới 14 tuổi là 36% vào năm 1950 và 19% vào năm 2050; trong khi đối với NCT, tỉ lệ này là 4% vào năm 1950 và 17% vào năm 2050. Tại Việt Nam, tỉ leä NCT hieän nay laø 7% vaø döï ñoaùn laø seõ hôn 10% vaøo naêm 2014. Song song đó, việc đô thị hóa, công nghiệp hóa và hiện đại hóa làm cho thế hệ trẻ ngày càng bị cuốn vào những hoạt động bên ngoài gia đình hơn. Thế hệ trẻ ngày càng có ít thời gian hơn để chăm sóc NCT, đặc biệt khi chăm sóc ở bệnh viện. Cùng với sự tác động của các điều kiện kinh tế, xã hội làm cho chi phí y tế cao hơn. Tất cả những điều đó khiến cho NCT được chăm sóc tại nhà ngày càng nhiều hơn. Mục tiêu: Mô tả thực trạng và các yếu tố liên quan đến tình hình chăm sóc sức khỏe tại nhà (CSSKTN) cho người có tuổi (NCT) Quận Ô Môn, Tp.Cần Thơ năm 2005 Phương pháp: Mô tả cắt ngang có phân tích qua phỏng vấn 171 NCT bằng bản câu hỏi có cấu trúc. Tuổi của họ từ 60 đến 98, 66% là phụ nữ, 58% có gia đình, 67% là chủ hộ, 37% mù chữ, 41% không có tiền hổ trợ hàng tháng, 94% sống với trong gia dình có thu nhập thấp. Kết quả: Có 91% NCT hoàn toàn tự lực trong sinh họat hàng ngày, 51% tự chăm sóc khi họ bị bệnh, vai trò cán bộ y tế cơ sở mờ nhạt trong trong chăm sóc sức khỏe tại nhà cho NCT, 84% NCT bị bệnh mãn tính, 57% bỏ qua những dấu hiệu nhẹ của bệnh, 16% chưa nhận được sự hổ trợ hợp lý của gia đình và cộng đồng. Đề tài phát hiện bệnh mãn tính liên quan đến địa bàn sinh sống; tình trạng sức khỏe phụ thuộc vào tuổi, trình độ học vấn, tình trạng làm việc và điều kiện nhà ở của họ; tuổi tác, tình trạng làm việc, nhu cầu sức khỏe liên quan đến việc tự chăm sóc của NCT. Kết luận: Thực trạng CSSKTN cho NCT tại địa phương chủ yếu là tự chăm sóc sức khỏe của NCT. Các đề nghị bao gồm việc cập nhật kiến thức để thay đổi hành vi sức khỏe hợp lý cho NCT, công tác kiểm tra sức khỏe hàng năm cho tất cả NCT, đồng thời gia đình và cộng đồng cần quan tâm hơn đến sức khỏe của NCT

pdf 6 trang yennguyen 4940
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng chăm sóc sức khỏe tại nhà cho người cao tuổi quận Ô Môn thành phố Cần Thơ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng chăm sóc sức khỏe tại nhà cho người cao tuổi quận Ô Môn thành phố Cần Thơ

Thực trạng chăm sóc sức khỏe tại nhà cho người cao tuổi quận Ô Môn thành phố Cần Thơ
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học 
1 
THỰC TRẠNG CHĂM SÓC SỨC KHỎE TẠI NHÀ CHO NGƯỜI CAO TUỒI 
QUẬN Ô MÔN TP. CẦN THƠ 
Trần Thị Hạnh* 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Dân số thế giới sẽ gấp rưỡi so vào năm 2050 (9.3 tỉ) so với hiện nay (6.6 tỉ). Cấu trúc dân số sẽ thay đổi 
ngược chiều đáng kể về tỉ lệ người có tuổi (NCT) và trẻ em. Đặc biệt với 3/5 dân số thế giới là cư dân châu Á, tỉ lệ trẻ em dưới 
14 tuổi là 36% vào năm 1950 và 19% vào năm 2050; trong khi đối với NCT, tỉ lệ này là 4% vào năm 1950 và 17% vào năm 
2050. Tại Việt Nam, tỉ leä NCT hieän nay laø 7% vaø döï ñoaùn laø seõ hôn 10% vaøo naêm 2014. Song song đó, việc đô thị 
hóa, công nghiệp hóa và hiện đại hóa làm cho thế hệ trẻ ngày càng bị cuốn vào những hoạt động bên ngoài gia đình hơn. Thế 
hệ trẻ ngày càng có ít thời gian hơn để chăm sóc NCT, đặc biệt khi chăm sóc ở bệnh viện. Cùng với sự tác động của các điều 
kiện kinh tế, xã hội làm cho chi phí y tế cao hơn. Tất cả những điều đó khiến cho NCT được chăm sóc tại nhà ngày càng nhiều 
hơn. 
Mục tiêu: Mô tả thực trạng và các yếu tố liên quan đến tình hình chăm sóc sức khỏe tại nhà (CSSKTN) cho người có 
tuổi (NCT) Quận Ô Môn, Tp.Cần Thơ năm 2005 
Phương pháp: Mô tả cắt ngang có phân tích qua phỏng vấn 171 NCT bằng bản câu hỏi có cấu trúc. Tuổi của họ từ 60 
đến 98, 66% là phụ nữ, 58% có gia đình, 67% là chủ hộ, 37% mù chữ, 41% không có tiền hổ trợ hàng tháng, 94% sống với 
trong gia dình có thu nhập thấp. 
Kết quả: Có 91% NCT hoàn toàn tự lực trong sinh họat hàng ngày, 51% tự chăm sóc khi họ bị bệnh, vai trò cán bộ y tế 
cơ sở mờ nhạt trong trong chăm sóc sức khỏe tại nhà cho NCT, 84% NCT bị bệnh mãn tính, 57% bỏ qua những dấu hiệu nhẹ 
của bệnh, 16% chưa nhận được sự hổ trợ hợp lý của gia đình và cộng đồng. Đề tài phát hiện bệnh mãn tính liên quan đến địa 
bàn sinh sống; tình trạng sức khỏe phụ thuộc vào tuổi, trình độ học vấn, tình trạng làm việc và điều kiện nhà ở của họ; tuổi 
tác, tình trạng làm việc, nhu cầu sức khỏe liên quan đến việc tự chăm sóc của NCT. 
Kết luận: Thực trạng CSSKTN cho NCT tại địa phương chủ yếu là tự chăm sóc sức khỏe của NCT. Các đề nghị bao 
gồm việc cập nhật kiến thức để thay đổi hành vi sức khỏe hợp lý cho NCT, công tác kiểm tra sức khỏe hàng năm cho tất cả 
NCT, đồng thời gia đình và cộng đồng cần quan tâm hơn đến sức khỏe của NCT. 
SUMMARY 
HOME CARE STATUS FOR THE ELDERLY IN OMON DISTRICT, CANTHO CITY 
Tran Thi Hanh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 - No 1 - 2008: 29 - 36 
Introduction: World population in 2050 (9.3 billio n) will increases 1,5 times than in 2007 (6.6 billion). Population 
structure is changing extremely on the ratio for elderly and children. Of world population in which 3/5 is Asian, children 
below 14 years old is 36% in 1950 and 19% in 2050. Meanwhile the elderly is 4% in 1950, 17% in 2050 and 7% in 2007, 
10% in 2050 in Vietnam. In addition, industrialization, urbanization and modernization gives the youth better opportunities 
to study or to have jobs. Therefore, they more involve in this competitive society and have no time to take care of the elderly. It’s 
the reason why homecare expands spontaneously 
Objectives: To determine the status and factors related of homecare for the elderly in Omon District, Cantho 
City. 
Method: The crossectional descriptive study based on the questionnare of 171 elderly shows that age ranges between 60 
and 98, in which 5% of 90 years old and over. Of the subjects, 66% female, 58% married; 67% household head, 37% illiterate, 
41% without a monthly allowance, 94% with a poor income. 
* Trường Cao Đẳng Y tế Cần Thơ 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học 
2 
Result: The study results showed that 91% of the elderly takes care of themselves in their daily activities and 51% takes 
care of their sickness by themselves; 84% of them had chronic diseases, 57% of them ignored their discomfort or minor illness. 
The data shows that chronic disease is related to the condition of living; the elderly’s health depends on age, education, working 
status and house condition. Age and working status is associated with the way they take care of themselves. The results also 
reflect needs of health care for the elderly. 
Conclusion: Most elderly in Omon district take care of themselves in daily actitities (91%) and for their illness (50%). 
The suggestions include updating elderly health knowledge and behaviour; doing annual health check-ups for the elderly and 
taking more interest in the elderly’s discomfort or minor illnesses. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Vào tháng 6 năm 2007, thế giới có 6.6 tỉ người. 
Con số này sẽ tăng lên 8 tỉ vào năm 2025 và là 9.3 tỉ 
vào năm 2050(1) Trong khi đó, 3/5 dân số thế giới là cư 
dân châu Á(13). Người cao tuổi (NCT) châu Á đã tăng 
lên gấp đôi trong vòng 25 năm qua và dự đoán là sẽ 
tăng hơn 75% vào năm 2050(5). Tỉ lệ NCT ở Việt nam 
hiện nay là 7% và dự đoán là sẽ hơn 10% vào năm 
2014 (7). Cùng với tuổi thọ của NCT tăng lên, số 
lượng người trên 60 tuổi ở Việt nam gia tăng đáng 
kể, ước tính 6.19 triệu vào năm 1999 và lên đến 16.49 
triệu vào năm 2029(4). Song song đó, việc đô thị hóa, 
công nghiệp hóa và hiện đại hóa làm cho thế hệ trẻ 
ngày càng bị cuốn vào những hoạt động bên ngoài 
gia đình hơn. Thế hệ trẻ ngày càng có ít thời gian 
hơn để chăm sóc NCT, đặc biệt khi chăm sóc ở bệnh 
viện. Cùng với sự tác động của các điều kiện kinh tế, 
xã hội làm cho chi phí y tế cao hơn. Tất cả những 
điều đó khiến cho NCT được chăm sóc tại nhà ngày 
càng nhiều hơn(11). 
Mục tiêu của nghiên cứu này bao gồm: 
1. Mô tả nhu cầu chăm sóc sức khỏe (CSSK) của 
NCT tại địa phương 
2. Mô tả thực trạng CSSK tại nhà (CSSKTN) cho 
NCT. 
3. Xác định các yếu tố liên quan đến nhu cầu 
CSSK của họ. 
4. Xác định các yếu tố liên quan đến thực trạng 
CSSKTN cho NCT tại địa phương 
5 Định nghĩa mối quan hệ giữa nhu cầu CSSK và 
thực trạng CSSKTN của NCT trong quận. 
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Sử dụng thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang 
có phân tích., lấy số liệu bằng cách phỏng vấn 
qua bản câu hỏi. Đối tượng nghiên cứu là NCT cư 
ngụ tại Quận Ô môn, Tp. Cần thơ, có thể nghe, 
hiểu để độc lập trả lời., với cở mẫu là 169 được 
chọn bằng phương pháp phân cụm, ngẫu nhiên 
hệ thống. Số liệu được xử lý bằng phần mềm 
Minitab 13 và SPSS 11.5. Test kiểm tra sự phân bố 
được thực hiện đối với các biến định lượng. 
Thống kê mô tả được dùng cho toàn bộ các biến 
số. Test chi bình phương được sử dụng để xác 
định mối quan hệ của các biến số với p=0.05. 
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 
Đặc điểm cá nhân của nhóm nghiên cứu 
Tuổi của NCT trong nhóm nghiên cứu từ 60 
đến 98, trong đó hầu hết từ 60 đến 79. Hơn một 
nữa là phụ nữ (65%), khoảng 43% góa bụa hoặc 
sống một mình. Đa số họ là chủ hộ (67%) và gần 
một nữa vẫn còn làm việc. Hơn 80% có tiền hổ trợ 
hàng tháng dưới 120.000 VND. Đặc biệt, hơn 40% 
không có tiền hổ trợ hàng tháng. (Bảng 1). Họ có 
trình độ học vấn hạn chế. Hơn ¼ mù chữ, kiến 
thức và hành vi sức khỏe của họ cần được cải 
thiện bởi vì gần một nữa ở mức độ thấp (44% và 
46%). 
Điều kiện sống của NCT 
Một phần tư NCT trong nhóm nghiên cứu là 
những người sống trong tình trạng nhà ở kém. 
Khoảng 15% chưa sử dụng nước uống an toàn. Hầu 
hết NCT sử dụng nhà vệ sinh không hợp lý (81%). 
Hơn 90% sống với gia đình có từ 2 – 7 thành viên, 
đặc biệt, 4.68% sống một mình. Hầu hết họ sống với 
các thành viên gia đình có mức thu nhập dưới 7.7 
triệu VND/năm (94%), ¼ có mức hổ trợ từ gia đình 
thấp, chỉ có 14% tiếp nhận được nguồn hổ trợ từ 
cộng đồng. (Bảng 2) 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học 
3 
Bảng 1 – Đặc điểm nhóm nghiên cứu 
Đặc điểm Số lượng N=171 Tỉ lệ 
Tuổi 60 – 79 129 75.44 
 ≥ 80 42 24.56 
Thấp nhất = 60, 
 Cao nhất = 98 
Trung bình = 73.02 
SD = 8.56 
Giới tính Nữ 112 65.50 
Nam 59 34.50 
 Tình trạng 
hôn nhân 
Có gia đình 98 57.31 
 Độc thân/goá 73 42.69 
Quan hệ với 
chủ hộ 
 Là chủ hộ 115 67.25 
 Thành viên 56 32.74 
Học vấn Mù chữ 63 36.80 
 Tiểu học 105 63.15 
Tình trạng 
làm việc 
 Có 83 48.54 
 Không 88 51.46 
Tiền bảo trợ 
hàng tháng 
 Có 100 58.48 
 Không 71 41.52 
 ≥ 120.000đ 27 15.79 
 > 120.000 đ 144 84.21 
Kiến thức về 
sức khỏe 
 Tốt 95 55.56 
 Kém 76 44.44 
Hành vi sức 
khỏe 
 Tốt 91 53.22 
 Kém 80 46.78 
Bảng 2 – Điều kiện sống của NCT 
Điều kiện sống Số lượng (N=171) Tỉ lệ 
Tình trạng 
nhà ở 
Kém 43 25.15 
Tốt 128 74.86 
Nguồn nước 
uống 
Hợp vệ sinh 146 84.80 
Không HVS 25 15.2 
Xử lý rác 
Hợp lý 103 51.24 
Không hợp lý 68 39.46 
Nhà vệ sinh 
Hợp lý 32 18.71 
Không hợp lý 139 81.29 
Số lượng 
thành viên 
trong gia đình 
Sống một mình 8 4.68 
2 – 7 158 92.40 
> 8 người 5 2.92 
Thu nhập 
bình quân 
/năm/người 
 ≥ 7.7 triệu 10 5.85 
< 7.7 triệu 161 94.15 
Mức độ hổ 
trợ của gia 
đình 
Tốt 33 19.30 
Trung bình 94 54.97 
Kém 44 25.93 
Mức hổ trợ 
của cộng 
đồng 
Tốt 24 14.04 
Trung bình 120 7.18 
Kém 27 15.59 
Nhu cầu CSSK của NCT 
Trong đề tài nghiên cứu, chỉ có gần 16% NCT 
không có bệnh mãn tính. NCT có bệnh phối hợp của 
chiếm tỉ lệ cao nhất (23%), một nữa NCT cảm thấy 
rằng họ không khỏe. Điều này cho thấy nhu cầu 
kiểm tra sức khỏe cho NCT trong địa phương hết 
sức bức thiết (Bảng 3). Trong 2 tuần CSSKTN, dấu 
hiệu phiền phức về sức khỏe thường gặp nhất là đau 
lưng, đau khớp (43%). Nhiều dấu hiệu phối hợp và 
khó khăn khi di chuyển cũng thường gặp. Bệnh lý 
thường gặp nhất của họ trong lúc này là cũng là 
bệnh phối hợp (19.%) và viêm phổi (12%). (Bảng 3) 
Bảng 3 - Bệnh mãn tính và tình trạng sức khỏe 
Nhu cầu CSSK SL (N=171) Tỉ lệ 
Bệnh mãn 
tính 
 Không 27 15.79 
 Bệnh tim mạch 33 19.30 
 Bệnh khớp 26 15.20 
 Rối loạn tâm thần 13 7.60 
 Cataract 13 7.60 
 Chấn thương 4 2.34 
 Bệnh phối hợp 39 22.81 
 Bệnh khác 16 9.36 
Cảm nhận về 
tình trạng sức 
khỏe 
 Khỏe 87 50.88 
 Không khỏe 84 49.12 
Mean = 4.632 
 Median = 6.00 
SD =2.50 Min = 1, 
 Max = 9 
Vấn đề 
sức khỏe 
 Không có 20 11.70 
 Sốt 5 2.92 
 Đau lưng/đau khớp 73 42.69 
 Khó khăn khi di 
chuyển 
25 14.62 
 Giảm trí nhớ 17 9.94 
 Rối loạn tiêu hóa 2 1.17 
 Nhiều triệu chứng 
phối hợp 
29 16.96 
Bệnh 
thông 
thường 
 Không có 69 40.35 
 Viêm họng 10 5.85 
 Viêm phổi 22 12.87 
 Đau dạ dày 13 7.60 
 Tiêu chảy 8 4.68 
 Rối loạn tiểu tiện 8 4.68 
 Bệnh phối hợp 33 19.30 
 Bệnh khác 8 4.68 
Thực trạng CSSKTN của NCT 
Giải pháp trong CSSKTN cho NCT 
Bảng 4 – Xử trí khi gặp vấn đề sức khỏe 
Giải pháp 
Vấn đề sức khỏe 
Nhẹ Trung bình Nặng 
No (%) No (%) No (%) 
Bỏ qua 98 (57.31) 3 (1.75) 7 (4.09) 
Phương pháp dân gian 45 (26.32) 25 (14.62) 60 (35.09) 
Gia đình tự dùng thuốc 16 (9,36) 25 (14.62) 23 (13.45) 
Can thiệp y tế 9 (5.26) 104 (6.82) 23 (38.01) 
Cúng bái 3 (1.75) 7 (4.09) 16 (9.36) 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học 
4 
Khi có các dấu hiệu nhẹ về bệnh tật, đa số (57%) 
NCT không xử trí gì, thậm chí có 4% bỏ qua khi 
bệnh nặng hơn. Hơn 1/3 NCT dùng biện pháp dân 
gian và can thiệp y tế khi bệnh nặng hơn. Ngược lại, 
tỉ lệ cúng bái tăng theo mức độ nặng của bệnh. (Bảng 
4). 
Người thực hiện CSSKTN cho NCT 
Trong sinh hoạt hàng ngày của NCT 
Đề tài khảo sát 8 họat động hàng ngày của 
NCT, bao gồm: 
- Tắm, dọn dẹp, 
- Ăn mặc, 
- Ăn uống, 
- Trông nom 
- Nâng đở và di chuyển 
- Đi vệ sinh 
- Mua sắm thức ăn 
Bảng 5 – Người thực hiện CSSKTN trong sinh họat hàng 
ngày của NCT 
Người thực hiện CSSKTN Số lượng HĐ (n=1386) 
(8 HĐ cho 171 NCT) 
Tỉ lệ (%) 
Bản thân NCT 1098 80.26 
Chồng / Vợ 16 1.17 
Con ruột 180 13.16 
Dâu / Rễ 51 3.73 
Cháu nội/ngoại 20 1.46 
Láng giềng/người khác 3 0.22 
Đa số NCT tự thực hiện sinh hoạt hàng ngày 
(80.24%). Có 13% hoạt động hàng ngày cho NCT 
được con cái giúp đở (Bảng 5). 
Khi NCT bị bệnh 
Đề tài khảo sát 9 nội dung chăm sóc cho NCT khi 
họ bị bệnh, bao gồm: 
- Chuẩn bị và cho uống thuốc 
- Chăm sóc vết thương 
- Đi thăm khám hoặc điều trị bệnh 
- Tư vấn với thầy thuốc 
- Tranh thủ các nguồn phúc lợi 
- Sắp xếp các hổ trợ tài chính 
- Chăm sóc khi bị bệnh đơn giản 
- Chăm sóc khi bị bệnh nặng 
- Chăm sóc khi bệnh nguy kịch 
Bảng 6 Người thực hiện CSSK khi NCT bị bệnh 
Người thực hiện CSSKTN Số lượng HĐ 
(n=1539) 
(9 HĐ cho 171 
NCT) 
Tỉ lệ (%) 
Bỏ qua 101 6.56% 
NCT tự chăm sóc hòan tòan 776 50.42% 
NCT tự chăm sóc với sự giúp đở 
của gia đình 114 7.41% 
Gia đình chăm sóc hoàn toàn 339 22.03% 
Chăm sóc từ láng giềng/TNV 29 1.88% 
Chăm sóc của cán bộ y tế tại nhà 31 2.01% 
Khi NCT bị bệnh, hơn ½ hòan toàn tự lực khi 
CSSK cho mình, thậm chí có gần 7% không quan 
tâm (bỏ qua). Có 22% hoạt động chăm sóc cho NCT 
khi họ bị bệnh được gia đình thực hiện hoàn toàn. 
Vai trò của cán bộ y tế mờ nhạt trong CSSKTN cho 
NCT. (Bảng 6). 
Do đó, thực trạng CSSKTN cho NCT chủ yếu là 
việc tự chăm sóc của họ. Đây là một yếu tố tích cực 
giúp cho NCT có chất lượng cuộc sống tốt hơn, ít 
phụ thuộc hơn và có thể giúp nâng cao sức khỏe của 
họ (51). 
Các yếu tố liên quan đến thực trạng CSSKTN cho 
NCT 
Nhu cầu CSSKTN và các yếu tố liên quan 
Bảng 7 – Bệnh mãn tính và các yếu tố liên quan 
Các yếu tố được 
chọn lọc 
Bệnh mạn tính 
Không N= 
27 (%) 
Có N= 144 
(%) 

2
 P 
Tuổi 
60 – 79 22 (17.05) 107 (82.05) .632 .427 
≥ 80 5 (11.90) 37 (88.10) 
Giới 
Nữ 14 (12.50) 98 (87.50) 2.642 .104 
Nam 13 (23.03) 46 (77.97) 
Tình trạng 
hôn nhân 
Có gia 
đình 
17 (17.35) 81 (82.65) .419 .518 
Không 
/goá/ ly 
thân/ ly dị 
10 (13.70) 63 (86.30) 
Vai trò 
trong gia 
đình 
Chủ hộ 21 (18.10) 95 (81.90) 1.452 .228 
Thành 
viên 
6 (1.91) 49 (89.09) 
Học vấn 
Mù chữ 9 (14.29) 54 (85.71) .170 .680 
Tiểu học 
trở lên 
18 (16.67) 90 (83.33) 
Tình trạng 
làm việc 
Không 13 (14.77) 75 (85.23) .141 .707 
Có 14 (16.87) 69 (83.13) 
Điều kiện 
nhà ở 
Kém 4 (9.30) 39 (9.70) 3.287 .193 
Trung bình 14 (21.88) 50 (78.12) 
Tốt 9 (14.06) 55 (85.94) 
Kiến thức 
sức khoẻ 
Tốt 16 (16.84) 79 (83.16) .178 .673 
Kém 11 (14.47) 65 (85.53) 
Hành vi Tốt 16 (17.58) 75 (82.42) .470 .493 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học 
5 
Các yếu tố được 
chọn lọc 
Bệnh mạn tính 
Không N= 
27 (%) 
Có N= 144 
(%) 

2
 P 
sức khoẻ Kém 11 (13.75) 69 (86.25) 
Hổ trợ của 
gia đình 
Kém 12 (13.64) 76 (86.36) .632 .427 
Tốt 15 (18.07) 68 (81.93) 
Hổ trợ của 
cộng đồng 
Kém 11 (13.25) 72 (86.75) .780 .377 
Tốt 16 (18.18) 72 (81.82) 
Địa bàn cư 
trú 
Vùng xa 20 (22.99) 67 (77.01) 6.903 .009
* 
Thị trấn 7 (8.33) 77 (91.61) 
Khảo sát về nhu cầu CSSKTN cho NCT, bệnh 
mãn tính chỉ liên quan đến nơi cư trú của họ, với 
p=0.009. Tỉ lệ NCT ở thị trấn có bệnh mãn tính 
cao hơn người ở vùng xa, trong khi tỉ lệ này 
ngược lại đối với không có bệnh mãn tính (Bảng 
7). 
Khả năng chăm sóc của NCT trong CSSKTN 
và các yếu tố liên quan 
Khảo sát mối quan hệ giữa mức độ tự chăm 
sóc của NCT với các yếu tố, kết quả chỉ có tuổi tác 
và tình trạng làm việc có liên quan đến mức việc 
tự chăm sóc của NCT, với p đều là 0.000. Kết quả 
cho thấy tỉ lệ người tự chăm sóc trong nhóm 60-
79 cao hơn nhóm từ 80 tuổi trở lên. Đối với tình 
trạng làm việc và khả năng tự chăm sóc, hơn 90% 
người còn làm việc là những người tự chăm sóc 
mình, trong khi chỉ có 62% người có khả năng tự 
chăm sóc đối với nhóm không làm việc (Bảng 8). 
 Mối liên quan giữa khả năng tự chăm sóc và 
nhu cầu CSSK của NCT 
Cả bệnh mãn tính của NCT và cảm nhận về 
sức khỏe của họ đều liên quan đến việc tự chăm 
sóc của mình, với p lần lượt là 0.030 và 0.033. Tỉ lệ 
người tự chăm sóc trong nhóm không có bệnh 
mãn tính cao hơn nhóm còn lại (93% và 74%). 
Ngoài ra, 86% những người cảm thấy mình khỏe 
khoắn là những người tự chăm sóc trong khi 67% 
người tự chăm sóc ở nhóm cho rằng mình không 
khỏe (Bảng 9). 
Bảng 8 Khả năng tự chăm sóc và các yếu tố liên quan 
Các yếu tố 
Tự chăm sóc 

2
P_valu
e Không N=40 
(%) 
Có N=131 
(%) 
Tuổi 
60 – 79 17 (13.18) 112 (86.82) 3.574 .000
** 
≥ 80 23 (54.76) 19 (45.24) 
Giới 
Nữ 24 (21.43) 88 (78.57) .698 .403 
Nam 16 (27.12) 43 (72.88) 
Tình 
trạng 
Có gia 
đình 
19 (19.39) 79 (8.61) 2.054 .152 
Các yếu tố 
Tự chăm sóc 

2
P_valu
e Không N=40 
(%) 
Có N=131 
(%) 
hôn 
nhân 
Không/ 
goá/ ly 
thân/ ly dị 
21 (28.77) 52 (71.23) 
Vai trò 
trong gia 
đình 
Chủ hộ 26 (22.41) 90 (77.59) .193 .661 
Thành 
viên 
14 (25.45) 41 (75.55) 
Học vấn 
Mù chữ 12 (19.05) 51 (8.95) 1.050 .305 
Tiểu học 
trở lên 
28 (25.93) 80 (74.07) 
Tình 
trạng 
làm việc 
Không 33 (37.50) 55 (62.50) 2.137 .000
* 
Có 7 (8.43) 76 (91.57) 
Điều 
kiện nhà 
ở 
Kém 8 (18.60) 35 (81.40) 2.304 .316 
Trung 
bình 
19 (29.69) 45 (7.31) 
Tốt 13 (2.31) 51 (79.69) 
Kiến 
thức sức 
khoẻ 
Tốt 17 (17.89) 78 (82.11) 3.604 .058 
Kém 23 (3.26) 53 (69.74) 
Hành vi 
sức 
khoẻ 
Tốt 19 (2.88) 72 (79.12) .685 .408 
Kém 21 (26.50) 59 (73.75) 
Hổ trợ 
của gia 
đình 
Kém 11 (25.00) 33 (75.00) .624 .732 
Tốt 23 (24.47) 71 (75.35) 
Hổ trợ 
của 
cộng 
đồng 
Kém 6 (18.18) 27 (81.82) 
Tốt 5 (18.32) 22 (81.48) 2.665 .264 
 32 (26.67) 88 (73.33) 
Địa bàn 
cư trú 
Vùng xa 44 (5.57) 43 (49.43) .006 .936 
Thị trấn 43 (51.19) 41 (48.81) 
Bảng 9 – Mối quan hệ giữa nhu cầu sức khỏe và khả năng 
tự chăm sóc 
Nhu cầu Tự chăm sóc 
2
 P_ 
value 
Chăm sóc sức khoẻ Không 
N=40 
(%) 
Có 
N=131 (%) 
Bệnh mãn 
tính 
 Không 2 (7.41) 25 (92.59) 4.571 .033
* 
 Có 38 
(26.39) 
106 (73.61) 
Nhận định 
tình trạng 
sức khoẻ 
 Khoẻ 12 
(13.79) 
75 (86.21) 9.106 .003
* 
 Không 
khoẻ 
28 
(33.33) 
56 (66.67) 
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 
Kết luận 
Mẫu nghiên cứu gồm 171 NCT, tuổi từ 60 dến 98 
và ¾ ở độ tuổi 60-79. Phụ nữ chiếm 66%, hơn một 
nữa có gia đình. Hầu hết trong nhóm nghiên cứu là 
chủ hộ, có học vấn hạn chế (mù chữ và tiểu học 
chiếm 98%). Hơn một nữa vẫn còn làm việc, đa số có 
tiền hổ trợ hàng tháng dưới 120,000 VND, đặc biệt, 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học 
6 
41% không có tiền hổ trợ hàng tháng.. Mặc dù đa số 
NCT đã tiếp cận được nước sạch và gia đình họ xử 
lý rác tốt, ¼ vẫn sống trong điều kiện ăn ở chưa tốt 
và 81% vẫn sử dụng nhà vệ sinh chua hợp lý. Có gần 
½ NCT có kiến thức và hành vi sức khỏe cần cải 
thiện, 84% có bệnh mãn tính trong đó bệnh phối hợp 
chiếm tỉ lệ cao nhất. Gần ½ cho rằng họ không khỏe. 
Hầu hết NCT sống trong gia đình có từ 2-7 thành 
viên, gia đình họ thu nhập thấp. Hơn ¼ không nhận 
được sự hổ trợ thích hợp của gia đình và 16% chưa 
tiếp cận được những phúc lợi từ cộng đồng. 
Về thực trạng CSSKTN, hầu hết NCT tự thực 
hiện những sinh hoạt thường ngày (91%). Khi họ bị 
bệnh, hơn một nữa vẫn tự chăm sóc mình. Gia đình 
họ có trách nhiệm khỏang 22% cho toàn bộ hoạt 
động. Vai trò cán bộ y tế đối với CSSKTN cho NCT 
mờ nhạt. Đau lưng/đau khớp là triệu chứng thường 
gặp nhất khi chăm sóc tại nhà (42.69%). Các triệu 
chứng phối hợp chiếm 20%. Có 57% phớt lờ các dấu 
hiệu nhẹ về vấn đề sức khỏe. Bệnh mãn tính của 
NCT có liên quan đến nơi cư ngụ của họ, trong khi 
tình trạng sức khỏe lại liên quan đến tuổi tác, học 
vấn, tình trạng làm việc, điều kiện ăn ờ và hành vi 
sức khỏe của họ. Tuổi tác, tình trạng làm việc là 
những yếu tố liên quan đến khả năng tự chăm sóc 
của họ. Ngoài ra, tự chăm sóc cũng liên quan đến 
nhu cầu chăm sóc. 
Khuyến nghị 
Bao gồm việc đảm bảo tất cả NCT đều được 
kiểm tra sức khỏe hàng năm. NCT cần được cập 
nhật kiến thức và thay đổi hành vi sức khỏe hợp 
lý. Gia đình, cộng đồng và bản thân NCT cần 
quan tâm nhiều hơn đến sức khỏe của mình. 
Đồng thời, từ kết quả nghiên cứu, có thể dẫn đến 
những nghiên cứu sâu hơn về CSSKTN ở Việt 
nam, chẳng hạn so sánh chi phí giữa CSSKTN và 
tại cơ sở y tế, nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng 
đến khả năng tự chăm sóc của NCT. 
Cảm ơn: Chúng tôi chân thành cảm ơn Tổ chức Bánh Mì cho Thế giới 
(Bread for the World), Ths.Tôn Thất Khải, Sở Y tế Tp.Cần Thơ và Bệnh 
viện Đa Khoa Quận Ô Môn đã tạo mọi điều kiện tốt để đề tài được hoàn 
thành. 
TÀI LIệU THAM KHảO 
1. Allan G. Bluman. Elementary statistis: a step by step approach. 5th 
ed. New York. McGraw Hill. 2004. 13 
2. Bentur N. Hospital at home: what is its place in the health system?. 
(Online). 1990. Available from: 
t_uids=11137189&dopt=Abstract. (Accessed 2004 Oct 22) 12 
3. Eberstadt N. Power and population in Asia. Strategic Asia, 2003–2004 
(National Bureau of Asian Research) (Online). 2004. Available form: 
 (Accessed 2004 
Oct 19) 4 
4. Global Action on Aging. Vietnam’s elderly population on the rise. 
(Online). 2004. Available from: 
www.globalaging.org/health/world/2004/vietnam.htm. (Accessed 
2004 Feb 16). 8 
5. Haub C. Huong PTT. An overview of population and development 
in Vietnam. (Online). 2003. Available from: 
 (Accessed 2004 Oct 19). 
6. Kespichayawattana J, VanLangdingham M. J Nurs Sch 2003; 35(3): 
217 – 24. 16 
7. Knodel J. The Demography of Asian Ageing: past accomplishments 
and future challenges. Asia Pac Popul J. (Online). 1999; Available 
from: 
.htm. (Accessed 2004 Oct 19). 5 
8. Malthus T. Human population growth. (Online). Vecom Scientific 
Series. 1999. Available from: 
www.darwin.bio.uci.edu/sustain/bio65/lec16/b65lec16.htm. 
(Accessed 2004 Oct 24) 9 
9. Nationmaster. Map & Graph: South East Asia: People: Age structure 
(0-14 years) (Top 100 Countries) (Online). 2003. Available from: 
www.nationmaster.com/graph-/peo_age_str_014_yea/SEA 
(Accessed 2004 Sep 22). 3 
10. Ramos MLT, Ferrez MB, Recardo Sesso. Critical appraisal of 
published economic evaluations of home care for elderly. Arch 
Gerontol Geriatr (Online). 2004 Nov-Dec; 39(3): 255-67. 2004. Abstract 
from:  (Accessed 2004 Oct 
26). 10 
11. Roongruangratana A. Self health care practice of the elderly 
attending health center 19 Wongsawang, Bangkok metropolitan 
administration (M.P.H.M. Thesis in Primary Health Care 
Management). Nakhon Pathom: Faculty of Gradute Studies, Mahidol 
University; 1998. 6 
12. Sribunrapapirom C. Self health care practice of elderly in 
Bangkok,Thailand. (M.P.H.M. Thesis in Primary Health Care 
Management). Nakhon Pathom: Faculty of Gradute Studies, Mahidol 
University; 2002. 15 
13. Terri RF, Carol VD, John RO, Mary ET, Margaret AD. Older persons 
perceptions of home and hospital, as a site of treatment for acute 
illness. (Online). 1999. Abstract from: 
 (Accessed 2004 Sep 22). 
 2 
14. United Nation. Population to increase by 2.6 billion over next 45 
years with all growth occurring in less developed regions. (Online). 
2005. Available from: 
(Accessed 2005 Feb 24). 1 
15. Van Campen C, Woittiez IB. Client demands and the allocation of 
homecare in the Netherlands: a multinomial logit model of client 
types, care needs and referrals. Health Policy. (Online). 2003 May; 
64(2): 229-41. Available from: (Accessed 2004 Oct 22). 11 
16. Xinhua. Life expectancy increases in Vietnam. (Online). 2003. 
Available from: 
(Accessed 2003 Oct 30). 14 

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_cham_soc_suc_khoe_tai_nha_cho_nguoi_cao_tuoi_quan.pdf