Thực trạng giảng dạy môn Lý luận và phương pháp giáo dục thể chất cho sinh viên khoa Giáo dục tiểu học trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh

TÓM TẮT

Căn cứ cơ sở lý luận và thực trạng khảo sát, bài viết đánh giá được thực trạng

giảng dạy môn Lý luận và phương pháp Giáo dục thể chất cho sinh viên khoa Giáo

dục Tiểu học trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh.

pdf 11 trang yennguyen 2300
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng giảng dạy môn Lý luận và phương pháp giáo dục thể chất cho sinh viên khoa Giáo dục tiểu học trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng giảng dạy môn Lý luận và phương pháp giáo dục thể chất cho sinh viên khoa Giáo dục tiểu học trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh

Thực trạng giảng dạy môn Lý luận và phương pháp giáo dục thể chất cho sinh viên khoa Giáo dục tiểu học trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 11 - 2018 ISSN 2354-1482 
164 
THỰC TRẠNG GIẢNG DẠY MÔN LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP 
GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN KHOA GIÁO DỤC TIỂU 
HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
Đoàn Tiến Trung1 
Trần Thanh Dũng1 
Trần Thụy Ngọc Minh1 
TÓM TẮT 
Căn cứ cơ sở lý luận và thực trạng khảo sát, bài viết đánh giá được thực trạng 
giảng dạy môn Lý luận và phương pháp Giáo dục thể chất cho sinh viên khoa Giáo 
dục Tiểu học trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh. 
Từ khóa: Thực trạng, sinh viên khoa Giáo dục Tiểu học, lý luận và phương pháp 
Giáo dục thể chất, trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh 
1. Mở đầu 
Giáo dục thể chất cho thế hệ trẻ là 
một bộ phận cơ bản cấu thành hệ thống 
Giáo dục Thể chất cho nhân dân lao 
động, là biện pháp quan trọng nhằm bảo 
vệ và tăng cường sức khỏe cho mỗi 
người Việt Nam [1]. 
Để đi sâu vào mảng Giáo dục thể 
chất, trước tiên phải tiếp cận chương 
trình Lý luận và phương pháp Giáo dục 
thể chất. Bộ môn này nhằm giúp cho 
người học có thể tự trang bị cho bản 
thân mình và truyền đạt hướng dẫn cho 
người khác có phương pháp tập luyện 
một cách hiệu quả. Đây là bộ môn đòi 
hỏi phải có kiến thức về sư phạm thật 
tốt và phải có các kỹ năng thật chắc khi 
muốn giảng dạy hay truyền thụ kiến 
thức cho đối tượng giảng dạy. 
Đối với sinh viên khoa Giáo dục 
Tiểu học trường Đại học Sư phạm thành 
phố Hồ Chí Minh, môn Lý luận và 
phương pháp Giáo dục thể chất là môn 
khó học, khó tiếp thu. Điều này tạo tâm 
lý ngại học, một số sinh viên không có 
hứng thú học. Vì vậy việc tìm hiểu thực 
trạng giảng dạy Lý luận và phương 
pháp Giáo dục thể chất cho sinh viên 
khoa Giáo dục tiểu học trường Đại học 
Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh là một 
việc làm có ý nghĩa và cấp thiết. 
2. Kết quả nghiên cứu 
2.1. Thực trạng đội ngũ giáo viên 
giảng dạy môn Lý luận và phương 
pháp Giáo dục thể chất trường Đại 
học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh 
Thực trạng đội ngũ giáo viên được 
thể hiện trong bảng 2.1. 
Bảng 2.1: Thực trạng đội ngũ giáo viên giảng dạy môn Lý luận và phương pháp 
Giáo dục thể chất 
Tổng số giáo 
viên 
Thâm niên Trình độ Tải trọng 
07 nam 
Từ 2–14 năm 
Thạc sĩ 80% 
Cử nhân 20% 
340 giờ/giáo 
viên/năm và 90 giờ 
dạy ngoài trường 
02 nữ 
1Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh 
Email: minhttn@hcmue.edu.vn 
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 11 - 2018 ISSN 2354-1482 
165 
Bảng 2.1 cho thấy thâm niên công 
tác thể hiện bề dày kinh nghiệm của đội 
ngũ giáo viên, yếu tố này cũng ảnh 
hưởng đến chất lượng dạy học. Số liệu 
thống kê cho thấy mức trung bình 
chung về thâm niên cao nhất là 14 năm. 
Tỷ lệ giáo viên có trình độ thạc sĩ chỉ 
chiếm 80%, chưa có giáo viên có trình 
độ tiến sĩ. 
Tải trọng của giáo viên là vấn đề 
đáng quan tâm. Theo bảng 2.1, bình 
quân tải trọng trên 01 giáo viên là 340 
giờ. Ngoài số giờ trên, giáo viên còn 
phải thực hiện một số nhiệm vụ như: 
coi thi, dạy ngoài trường, viết tài liệu. 
So với tiêu chuẩn của Bộ Giáo dục và 
Đào tạo ban hành [2] thì hằng năm số 
giờ của các giáo viên giảng dạy Lý luận 
và phương pháp Giáo dục thể chất cao 
hơn mức quy định. 
2.2. Thực trạng về dạy học môn Lý 
luận và phương pháp Giáo dục thể 
chất trường Đại học Sư phạm thành 
phố Hồ Chí Minh 
Đề tài đánh giá thực trạng phương 
pháp dạy học môn Lý luận và phương 
pháp Giáo dục thể chất thông qua hai 
đối tượng: từ giáo viên và từ sinh viên. 
Đối với giáo viên, xem xét nhận thức về 
mục tiêu, trách nhiệm trong giảng dạy, 
thực trạng sử dụng phương pháp dạy 
học. Đối với sinh viên, xem xét ý kiến 
phản hồi của sinh viên về khâu giảng 
dạy và thực trạng tự học của sinh viên. 
2.2.1. Thực trạng giảng dạy 
* Quan niệm về mục tiêu trách nhiệm 
giảng dạy của giáo viên 
Để hiểu rõ vấn đề này, đề tài tiến 
hành phỏng vấn các giáo viên trực tiếp 
giảng dạy môn Lý luận và phương pháp 
Giáo dục thể chất tại trường Đại học Sư 
phạm thành phố Hồ Chí Minh, Đại học 
Thể dục thể thao thành phố Hồ Chí 
Minh. Kết quả thu được trình bày trong 
bảng 2.2. 
Bảng 2.2: Thực trạng quan niệm về mục tiêu, trách nhiệm trong giảng dạy Lý 
luận và phương pháp Giáo dục thể chất (n=10) 
TT Câu hỏi 
Đồng ý 
(%) 
Phân 
vân 
(%) 
Không 
đồng ý 
(%) 
1. 
Mục tiêu giảng dạy là làm cho sinh viên biết 
được nhiều hơn 
10 0 90 
2. 
Mục tiêu giảng dạy là làm cho sinh viên hiểu 
được nhiều hơn và có năng lực vận dụng tri 
thức tiếp thu được 
60 40 0 
3. 
Mục tiêu giảng dạy là làm cho sinh viên có 
khả năng biết vận dụng tri thức và hiểu biết 
vào những hoàn cảnh mới 
40 50 10 
4. 
Mục tiêu giảng dạy là nhằm thay đổi những 
nhận thức còn sơ lược của sinh viên để họ có 
50 40 10 
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 11 - 2018 ISSN 2354-1482 
166 
TT Câu hỏi 
Đồng ý 
(%) 
Phân 
vân 
(%) 
Không 
đồng ý 
(%) 
thể trở thành những người có hiểu biết sâu 
hơn, thành thạo hơn trong lĩnh vực môn học 
5. 
Mục tiêu giảng dạy là giảng dạy kích thích và 
duy trì hứng thú học tập của sinh viên 
50 20 30 
6. 
Trách nhiệm của giáo viên là cung cấp thông 
tin, cung cấp cái cốt lõi và các thí dụ thích 
hợp 
20 10 70 
7. 
Trách nhiệm của giáo viên là cung cấp một cơ 
sở nhận thức về môn học để sinh viên dễ dàng 
nắm được môn học đó 
20 0 80 
8. 
Trách nhiệm của giáo viên là làm cho sự hiểu 
biết như vậy có thể có được là nhờ những lời 
giải thích thích hợp 
40 0 60 
9. 
Trách nhiệm của giáo viên là làm cho sinh 
viên tích cực trong bản thân việc học của 
mình bằng các biện pháp, hình thức và 
phương pháp giảng dạy 
60 10 30 
10. 
Trách nhiệm của giáo viên là giúp đỡ vạch kế 
hoạch, theo dõi, kiểm tra cung cấp những tín 
hiệu phản hồi vè sự học của sinh viên cũng 
như giúp họ về mặt nhận thức 
50 30 20 
11. 
Giảng dạy là một hoạt động nhằm truyền đạt 
thông tin hoặc tri thức của môn học từ giáo 
viên đến sinh viên 
40 0 60 
12. 
Giảng dạy nhằm chủ yếu là phát trển ở sinh 
viên năng lực tìm hiểu được nội dung môn 
học và biết áp dụng các tri thức 
70 30 0 
13. 
Giảng dạy được xem như một hoạt động chủ 
yếu của giáo viên để sinh viên phải thông hiểu 
thông tin và có thể vận dụng vào những vấn 
đề mới trong cũng như ngoài môn học 
70 30 0 
14. 
Giảng dạy được xem như một hoạt động hợp 
tác của giáo viên và sinh viên – người học có 
ít kinh nghiệm hơn 
60 30 10 
15. 
Giảng dạy được xem như một hoạt động lấy 
sinh viên làm trung tâm trong đó sinh viên 
chịu trách nhiệm về việc học tập và về nội 
dung môn học 
70 0 30 
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 11 - 2018 ISSN 2354-1482 
167 
Kết quả thu được bảng 2.2 cho 
thấy: hiện nay đội ngũ giáo viên giảng 
dạy môn học vấn còn tồn tại nhận thức 
theo hai xu hướng rõ rệt: 
- Xu hướng lấy giáo viên làm trung 
tâm (quan niệm từ 1–3). Với quan niệm 
này (chiếm tỷ lệ khá cao từ 40-70%) 
giáo viên được xem là trung tâm của 
quá trình dạy học, là người kiểm tra học 
cái gì, khi nào học và học như thế nào. 
Mũi nhọn chủ yếu là giảng dạy là tăng 
cường tri thức cho sinh viên. Giảng dạy 
chủ yếu là số lượng, truyền đạt tri thức 
hay nội dung môn học xuất phát từ 
nguồn bên ngoài. Quan niệm này không 
còn phù hợp với xu thế đổi mới trong 
dạy học hiện nay. 
- Xu hướng lấy sinh viên làm trung 
tâm (thể hiện trong quan niệm 4 và 5), 
giảng dạy chủ yếu là lấy chất lượng làm 
chính. Mục tiêu chủ yếu của dạy học là 
thay đổi con đường nhận thức của sinh 
viên và sử dụng tri thức mà họ đã có. 
Dạy học là tạo điều kiện thuận lợi cho 
sự học, điều này thu hút cả giáo viên và 
sinh viên vào các hoạt động hợp tác 
phát triển sự thông hiểu với con đường 
nhận thức và chủ động chiếm lĩnh kiến 
thức môn học và các nguồn kiến thức 
khác của sinh viên. Hai quan niệm này 
đã hướng giáo viên đến với phương 
pháp dạy học tích cực, tạo cho sinh viên 
biết cách tự học và học sâu. Nhưng thực 
tế kết quả nghiên cứu phản ánh số giáo 
viên có quan niệm này chỉ đạt trên 50%. 
Từ kết quả nghiên cứu đã chứng minh 
hiện nay giáo viên trực tiếp tham gia giảng 
dạy môn Lý luận và phương pháp Giáo 
dục thể chất ở hai trường đại học chưa có 
sự đồng nhất trong quan niệm về mục tiêu 
và trách nhiệm giảng dạy. 
* Về sử dụng phương pháp dạy học 
Qua phỏng vấn, đề tài đánh giá thực 
trạng việc sử dụng phương pháp dạy 
học. Kết quả thể hiện tại bảng 2.3. 
Bảng 2.3 cho thấy: 100% giáo viên 
thường xuyên sử dụng phương pháp 
thuyết trình (diễn giảng), 70% sử dụng 
phương pháp thuyết trình (giảng giải) 
và 30% sử dụng phương pháp nêu vấn 
đề, còn các phương pháp dạy học khác 
cũng được sử dụng nhưng không 
thường xuyên hoặc ít quan tâm tới. 
Như vậy việc dạy học môn Lý luận 
và phương pháp Giáo dục thể chất chủ 
yếu là giáo viên độc thoại, sinh viên tiếp 
thu kiến thức một cách bị động do sự 
điều khiển của giáo viên. Điều đó cũng 
phù hợp với kết quả nghiên cứu của tác 
giả Phạm Đình Bẩm đã khẳng định: 
“100% số giáo viên giảng dạy chỉ sử 
dụng phương pháp thuyết trình truyền 
thống” (qua dự 10 giáo án của các môn 
lý thuyết) [3]. Phương pháp dạy học này 
không còn phù hợp với xu hướng đổi 
mới phương pháp dạy học đại học mà 
nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu. Vì 
vậy chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến chất 
lượng giảng dạy môn Lý luận và phương 
pháp Giáo dục thể chất. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 11 - 2018 ISSN 2354-1482 
168 
Bảng 2.3: Thực trạng sử dụng phương pháp dạy học môn Lý luận và 
phương pháp Giáo dục Thể chất (n = 10) 
TT Phƣơng pháp dạy học 
Thƣờng 
xuyên (%) 
Không 
thƣờng 
xuyên (%) 
Không sử 
dụng (%) 
1. Thuyết trình (giảng giải) 70 30 0 
2. Thuyết trình (giảng diễn) 100 0 0 
3. Thuyết trình (giảng thuật) 0 100 0 
4. Nêu vấn đề 30 10 60 
5. Nghiên cứu trường hợp 0 20 80 
6. Thực hành 0 30 70 
7. Trực quan 0 30 70 
8. Đóng vai 0 0 100 
9. Báo cáo lại 0 0 100 
10. Dạy theo kiểu diễn dịch 0 20 80 
11. Dạy theo kiểm quy nạp 10 10 80 
12. Phiếu ghi chép 10 10 80 
13. Bài tập làm rõ giá trị 0 10 90 
14. Làm thí nghiệm 0 0 100 
15. Mô hình 0 0 100 
16. Xêmina 40 20 40 
17. Dạy theo chương trình cốt lõi 20 10 70 
2.2.2. Thực trạng dạy học Lý luận 
và phương pháp Giáo dục thể chất 
thông qua phỏng vấn sinh viên 
Để xác định kết quả phương pháp 
dạy học Lý luận và phương pháp Giáo 
dục thể chất, đề tài nghiên cứu ý kiến 
của sinh viên về một số phương diện cơ 
bản: mục đích, yêu cầu của môn học 
(Goals); tải trọng chương trình 
(Workload); sự mềm dẻo của chương 
trình (Flexibility); quá trình giảng dạy 
(Teaching); kiểm tra và đánh giá 
(Assessment), thông qua phỏng vấn 60 
đối tượng sinh viên khoa Giáo dục Tiểu 
học khóa 32 trường Đại học Sư phạm 
thành phố Hồ Chí Minh đã học môn Lý 
luận và phương pháp Giáo dục thể chất. 
Kết quả thể hiện ở bảng 2.4. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 11 - 2018 ISSN 2354-1482 
169 
Bảng 2.4. Thực trạng ý kiến phản hồi của sinh viên về khâu giảng dạy môn học 
Lý luận và phương pháp Giáo dục thể chất (n=60) 
TT Yếu tố Câu hỏi 
Tỷ lệ % 
Đồng 
ý 
Phân 
vân 
Không 
đồng ý 
1. 
Goals 
Mục tiêu môn học được đề cập 
đến rõ ràng 
96,67 3,33 0,00 
2. 
Goals 
Bạn đã được thông báo trước 
mọi tiêu chuẩn đánh giá và yêu 
cầu của môn học 
93,33 5,00 1,67 
3. 
Goals 
Giáo viên đã chính thức thông 
báo trước cho sinh viên biết phải 
chuẩn bị như thế nào cho môn 
học 
95,00 3,33 1,67 
4. 
Goals 
Bạn cho rằng môn học này 
không giúp ích gì cho bạn sau 
khi tốt nghiệp 
5,00 16,67 78,33 
5. 
Flexibility 
Có nhiều phương pháp học để 
hoàn thành môn học này, bạn đã 
lựa chọn được phương pháp phù 
hợp 
50,00 43,33 6,67 
6. 
Flexibility 
Trong môn học này bạn đã 
không được lưa chọn lĩnh vực cụ 
thể mà bạn muôn đi sâu nghiên 
cứu 
91,67 3,33 5,00 
7. 
Flexibility 
Khi kiểm tra, thi bộ môn có hai 
– ba phương pháp, bạn đã lựa 
chọn phương pháp phù hợp với 
bạn 
6,67 0,00 93,33 
8. 
Workload 
Chương trình môn học này quá 
nặng 
45,00 18,33 36,67 
9. 
Workload 
Bạn cho rằng môn học này đã đề 
cập đến quá nhiều vấn đề 
56,67 10,00 33,33 
10. 
Workload 
Bạn cảm thấy môn học này rất 
căng thẳng vì thời gian trên lớp 
quá ít 
53,33 30,00 16,67 
11. 
Workload 
Khối lượng học tập quá nặng 
nên bạn không hiểu kỹ về nội 
dung môn học 
46,67 20,00 33,33 
12. Teaching Giáo viên nói rõ ràng đủ nghe 96,67 1,67 1,67 
13. 
Teaching 
Nội dung bài giảng giúp tôi hiểu 
được môn học 
71,67 10,00 18,33 
14. 
Teaching 
Bài giảng của giáo viên giúp tôi 
đào sâu suy nghĩ về nội dung 
môn học 
63,33 31,67 5,00 
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 11 - 2018 ISSN 2354-1482 
170 
TT Yếu tố Câu hỏi 
Tỷ lệ % 
Đồng 
ý 
Phân 
vân 
Không 
đồng ý 
15. 
Teaching 
Giáo viên truyền đạt môn cách 
rõ ràng nội dung tài liệu và các 
kỹ năng nắm bắt kiến thức 
73,33 8,33 18,33 
16. 
Teaching 
Tôi đã học hỏi được nhiều trong 
môn học này 
76,67 16,67 6,67 
17. 
Teaching 
Giáo viên liên tục theo dõi và 
giúp đỡ quá trình tiếp thu kiến 
thức mới 
61,67 23,33 15,00 
18. 
Teaching 
Giáo viên liên hệ lý thuyết cơ 
bản với thực hành 
66,67 26,67 6,67 
19. 
Teaching 
Giáo viên tạo đầy đủ các cơ hội 
để tôi đưa ra các câu hỏi 
53,33 33,33 13,33 
20. 
Teaching 
Giáo viên chú ý đến quá trình 
học tập của tôi 
46,67 25,00 28,33 
21. 
Teaching 
Giáo viên biết động viên sinh 
viên hoàn thành công việc tốt 
nhất 
51,67 30,00 18,33 
22. 
Teaching 
Giáo viên dành nhiều thời gian 
trên lớp để chữa và giải thích bài 
tập 
53,33 31,67 15,00 
23. 
Teaching 
Bạn cảm thấy môn học này rất 
căng thẳng vì phương pháp 
giảng dạy của giáo viên 
26,67 40,00 33,33 
24. 
Teaching 
Giáo viên đã đầu tư nhiều công 
sức để làm cho môn học dễ hiểu 
và hấp dẫn sinh viên 
53,33 41,67 5,00 
25. 
Teaching 
Sinh viên luôn được thảo luận 
với Giáo viên về phương pháp 
học môn học này 
23,33 55,00 21,67 
26. 
Assessment 
Giáo viên có đầy đủ các phương 
pháp để đánh giá việc học tập 
của bạn 
68,33 23,33 8,33 
27. 
Assessment 
Các phương pháp được áp dụng 
để đánh giá bài thi, kiểm tra của 
tôi là hợp lý 
66,67 25,00 8,33 
28. 
Assessment 
Giáo viên chỉ chú ý kiểm tra khả 
năng ghi nhớ bài giảng của sinh 
viên, không kiểm tra hiểu và vận 
dụng kiến thức của môn học 
26,67 40,00 33,33 
29. 
Assessment 
Điểm thi của môn học đã phản 
ánh chính xác trình độ học tập 
của sinh viên 
80,00 18,33 1,67 
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 11 - 2018 ISSN 2354-1482 
171 
Kết quả bảng 2.4 thể hiện: 
- Yếu tố Goals: đa số sinh viên 
nắm được mục tiêu, yêu cầu môn học 
chiếm tỷ lệ trên 90%. Hơn 70% sinh 
viên nhận định môn học có ý nghĩa 
quan trọng sau khi tốt nghiệp. Nhưng 
vẫn còn một số sinh viên cho rằng mục 
tiêu môn học chưa rõ ràng và chưa nhận 
thức được giá trị của môn học, số sinh 
viên này chiếm tỷ lệ không nhiều 
<10%. Vì vậy giáo viên cần quan tâm 
hơn nữa đến nhận thức của sinh viên về 
mục tiêu, yêu cầu môn học để sinh viên 
có thể học tập tốt hơn. 
- Kết quả về yếu tố Flexibility cho 
thấy: trên 90% sinh viên trả lời họ 
không được lựa chọn lĩnh vực cụ thể để 
đi sâu nghiên cứu. Bên cạnh đó có tới 
40-48% sinh viên phân vân vẫn chưa 
tìm được phương pháp học tập phù hợp 
với môn học. Đặc biệt, có trên 90% sinh 
viên không được lựa chọn phương pháp 
thi/kiểm tra phù hợp với môn học. Điều 
này phản ánh chúng ta cần mềm dẻo 
trong các quy định về phương pháp thi - 
kiểm tra, lựa chọn lĩnh vực mà sinh viên 
quan trọng sao cho phù hợp với nhu cầu 
học tập của sinh viên. 
- Yếu tố Workload cho thấy: có trên 
50% sinh viên cho rằng chương trình 
môn học quá nặng, môn học đề cập đến 
quá nhiều vấn đề, sinh viên cảm thấy 
môn học căng thẳng khiến họ không 
hiểu kỹ nội dung môn học. Những nhận 
định đó liên quan trực tiếp đến việc giáo 
viên chưa tạo cho sinh viên cơ hội thỏa 
mãn nhu cầu thấu hiểu kiến thức (câu 
19), giáo viên chưa chú ý và động viên 
sinh viên (câu 20 và 21). Điều này cho 
thấy môn học này là môn học tương đối 
khó và nội dung chương trình tương đối 
nhiều, làm ảnh hưởng đến chất lượng 
học tập của sinh viên. 
- Kết quả yếu tố Teaching: tất cả 
các câu trả lời đều đạt trên 50% đồng 
nghĩa với khâu giảng dạy của giáo viên 
trong bộ môn được sinh viên chấp 
nhận nhưng tỷ lệ sinh viên đồng ý còn 
chưa đạt ở mức độ thỏa đáng và vì vậy 
khâu giảng dạy chỉ dừng ở mức độ 
trung bình khá. 
- Kết quả về yếu tố Assessment: 
trên 50% sinh viên phản ánh quá trình 
đánh giá, thi/kiểm tra của giáo viên hợp 
lý. Đối với yếu tố này được sinh viên 
chấp nhận là do quy trình tổ chức thi - 
kiểm tra của bộ môn rất nghiêm túc. 
Như vậy, từ ý kiến của sinh viên về 
thực trạng dạy học môn Lý luận và 
phương pháp Giáo dục Thể chất đã 
phản ánh rõ nét quá trình giảng dạy của 
giáo viên chưa thực sự đáp ứng được 
mục tiêu, yêu cầu môn học, phương 
pháp giảng dạy cần có sự thay đổi cho 
phù hợp với xu thế dạy học hiện đại 
nhằm nâng cao chất lượng môn học. 
2.2.3. Thực trạng tự học Lý luận và 
phương pháp Giáo dục Thể chất của 
sinh viên 
Để giải quyết nhiệm vụ này, đề tài 
tiến hành phỏng vấn 60 sinh viên khóa 
đại học 32 khoa Giáo dục Tiểu học (đây 
là đối tượng đã học môn Lý luận và 
phương pháp Giáo dục Thể chất) trường 
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 11 - 2018 ISSN 2354-1482 
172 
Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí 
Minh; điều tra về tự học của sinh viên 
đề cập đến 4 yếu tố: 
- Yếu tố 1: Xác định động cơ học tập. 
- Yếu tố 2: Xác định thời điểm và 
thời lượng tự học của sinh viên. Yếu tố 
này giúp hiểu mức độ đầu tư thời gian 
vào vấn đề tự học ngoài giờ. 
- Yếu tố 3: Xác định phương pháp 
tự học của sinh viên. 
- Yếu tố 4: Các yếu tố ảnh hưởng 
đến kết quả học tập. 
 Kết quả phỏng vấn trình bày tại 
bảng 2.5. 
Bảng 2.5. Thực trạng về tự học môn Lý luận và phương pháp Giáo dục Thể 
chất của sinh viên K32 khoa Giáo dục Tiểu học (n=60) 
TT Câu hỏi Phƣơng án trả lời 
Số ý 
kiến 
Tỷ lệ 
% 
1. 
Em có thích học môn 
Lý luận và phương 
pháp Giáo dục thể 
chất không 
Rất thích 10 16,67 
Thích 32 53,33 
Không thích 18 30,00 
2. 
Em học môn này vì 
mục đích gì 
Điểm cao 31 51,67 
Nâng cao trình độ 35 58,33 
Đua tranh 8 13,33 
Bắt buộc 5 8,33 
3. 
Em thường tự học 
môn này vào thời 
điểm 
Trong ngày sau khi lên lớp về 15 25,00 
Trước thi một vài tuần 32 53,33 
Trước thi một vài hôm 10 16,67 
Vào những thời điểm khác 3 5,00 
4. 
Em thường bố trí thời 
gian học vào 
Lúc nhàn rỗi 13 21,67 
Vào buổi tối 44 73,33 
Vào sáng sớm 3 5,00 
5. 
So với các môn lý 
thuyết khác, em đầu 
tư thời gian môn học 
thế nào 
Nhiều hơn 36 60,00 
ít hơn 13 21,67 
Bằng nhau 11 18,33 
6. 
Em có ôn tập bài cũ 
không 
Không 16 26,67 
Thỉnh thoảng 16 26,67 
Thường xuyên 28 46,67 
7. 
Em thường xuyên học 
theo cách 
Làm đề cương 22 36,67 
Học thuộc lòng theo từng bài 7 11,67 
Học theo trọng tâm 13 21,67 
Học theo câu hỏi 45 75,00 
Học tủ 6 10,00 
8. 
Em có tham khảo các 
tài liệu không 
Không 23 38,33 
Thỉnh thoảng 32 53,33 
Thường xuyên 5 8,33 
9. 
Những nhân tố nào 
ảnh hưởng đến kết 
Chưa có phương pháp kinh 
nghiệm hợp lý 
13 21,67 
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 11 - 2018 ISSN 2354-1482 
173 
TT Câu hỏi Phƣơng án trả lời 
Số ý 
kiến 
Tỷ lệ 
% 
quả học tập của em Môn học này dễ 5 8,33 
Môn học khó 27 45,00 
Phương pháp giảng dạy nghèo 
nàn 
19 31,67 
Ảnh hưởng của một số môn khác 46 76,67 
Thiếu tài liệu học 5 8,33 
Thiếu thời gian tự học 9 15,00 
10. 
Giáo viên hỏi bài 
trong khi giảng 
Cần 15 25,00 
Cần thiết 44 73,33 
Không cần thiết 1 1,67 
11. 
Nếu giáo viên thường 
xuyên kiểm tra bài thì 
em có ôn bài cũ không 
Không 10 16,67 
Thỉnh thoảng 6 10,00 
Thường xuyên 44 73,33 
12. 
Trong giờ thảo luận 
hình thức tổ chức nào 
cần thiết 
Thảo luận nhóm 36 60,00 
Thảo luận cả lớp 24 40,00 
13. 
Giáo viên giao bài tập 
về nhà 
Cần 32 53,33 
Cần thiết 25 41,67 
Không cần thiết 3 5,00 
14. 
Em có dành nhiều thời 
gian tự học bài cho 
môn học này như thế 
nào 
Nhiều 36 60,00 
ít 20 33,33 
Bình thường 4 6,67 
Bảng 2.5 thể hiện: số sinh viên xác 
định mục đích học tập xuất phát từ việc 
nâng cao trình độ và số sinh viên thích 
học chiếm tỷ lệ tương đương nhau trên 
50%. Nhưng bên cạnh đó vẫn tồn tại số 
sinh viên không thích học 30%, sinh 
viên học vì điểm chiếm 51,67%. Sinh 
viên chỉ học vì điểm thì việc học tập 
của họ chỉ dựa vào những nguyên tắc 
bên ngoài của mục đích thực sự và là 
người có cách tiếp cận học nông. 
Động cơ học tập liên quan trực tiếp 
tời thời gian và thời lượng tự học. 
Những sinh viên học tập không vì nâng 
cao trình độ, họ chỉ học trước thi một 
vài tuần thậm chí một vài hôm trước khi 
thi hoặc kiểm tra (chiếm tới gần 50%). 
Số sinh viên ôn tập bài cũ thường 
xuyên trước khi lên lớp còn ít chiếm 
46,67%. Đó là sự chưa hợp lý trong vấn 
đề tự học của sinh viên. Phương pháp 
học của sinh viên chủ yếu là học theo 
câu hỏi chiếm tỷ lệ cao 75%, số học tủ 
vẫn còn tồn tại 10%. Như vậy, việc sử 
dụng phương pháp tự học của sinh viên 
khá dàn trải, ảnh hưởng đến ý thức, tính 
tự giác tích cực trong học tập môn học 
của sinh viên. 
3. Kết luận 
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy: 
giáo viên thường xuyên kiểm tra bài cũ 
và hỏi bài trong khi giảng thì đa số sinh 
viên chăm chỉ học bài cũ và chú ý nghe 
giảng hơn. Một trong những yếu tố ảnh 
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 11 - 2018 ISSN 2354-1482 
174 
hưởng nhiều đến kết quả học tập của 
sinh viên đó là ảnh hưởng của các môn 
học khác chiếm 76,67%. Còn các yếu tố 
khác như phương pháp dạy nghèo nàn, 
môn học khó, phương pháp tổ chức thảo 
luận, thiếu tài liệu... cũng bị ảnh hưởng 
nhưng không nhiều. 
Tóm lại, vấn đề tự học môn Lý luận 
và phương pháp Giáo dục Thể chất còn 
nhiều vấn đề cần giải quyết, từ việc xây 
dựng động cơ học tập đến việc bố trí thời 
gian và phương pháp tự học của sinh 
viên. Những yếu tố đó liên quan trực tiếp 
đến quá trình dạy học đòi hỏi giáo viên 
phải biết vận dụng phương pháp dạy học 
phù hợp, biết cách tổ chức và định 
hướng cho sinh viên tự học mới đáp ứng 
được yêu cầu môn Lý luận và phương 
pháp Giáo dục Thể chất hiện nay. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1995), “Văn bản chỉ đạo công tác giáo dục thể chất 
trong trường học các cấp”, Hà Nội 
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1996), Chương trình đào tạo giáo viên tiểu học trình 
độ đại học, Hà Nội 
3. Phạm Đình Bẩm (2005), Một số vấn đề cơ bản về quản lý thể dục thể thao, 
Nxb Thể dục Thể thao, Hà Nội 
CURRENT STATE OF TEACHING THEORY AND PHYSICAL 
EDUCATION METHODS FOR ELEMENTARY STUDENTS 
OF HO CHI MINH TEACHING UNIVERSITY 
ABSTRACT 
Based on the theoretical and reality of the survey, the article evaluates the 
current state of teaching theory and physical education methods for elementary 
students of HCM Teaching University. 
Keywords: Reality, elementary education students, theory and method of 
physical education, Ho Chi Minh Teaching University 
(Received: 16/4/2018, Revised: 4/6/2018, Accepted for publication: 24/12/2018) 

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_giang_day_mon_ly_luan_va_phuong_phap_giao_duc_the.pdf