Thực trạng việc làm bền vững của lao động nông thôn tỉnh Thái Nguyên

TÓM TẮT

Việc làm bền vững được hiểu rút gọn đó là công việc đem lại tiền lương đủ sống, hợp lý và công

bằng [2]. Mức độ bền vững việc làm đối với lao động nông thôn có thể nhận dạng qua các tiêu chí

được xây dựng theo 5 nhóm yếu tố cấu thành[6]. Thực trạng lao động việc làm nông thôn tỉnh

Thái Nguyên chỉ ra những cơ hội và thách thức đối với cơ quan quản lý trong việc phát triển việc

làm bền vững.

pdf 6 trang yennguyen 3260
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng việc làm bền vững của lao động nông thôn tỉnh Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng việc làm bền vững của lao động nông thôn tỉnh Thái Nguyên

Thực trạng việc làm bền vững của lao động nông thôn tỉnh Thái Nguyên
Triệu Đức Hạnh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 91(03): 127 - 132 
 127
THỰC TRẠNG VIỆC LÀM BỀN VỮNG 
CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TỈNH THÁI NGUYÊN 
Triệu Đức Hạnh1*, Nguyễn Thị Mão2 
1Trung tâm Học liệu – ĐH Thái Nguyên 
2Trường Đại học Sư phạm – ĐH Thái Nguyên 
TÓM TẮT 
Việc làm bền vững được hiểu rút gọn đó là công việc đem lại tiền lương đủ sống, hợp lý và công 
bằng [2]. Mức độ bền vững việc làm đối với lao động nông thôn có thể nhận dạng qua các tiêu chí 
được xây dựng theo 5 nhóm yếu tố cấu thành[6]. Thực trạng lao động việc làm nông thôn tỉnh 
Thái Nguyên chỉ ra những cơ hội và thách thức đối với cơ quan quản lý trong việc phát triển việc 
làm bền vững. 
Từ khóa: Việc làm bền vững; Thực trạng việc làm; RDWI; Việc làm nông thôn; Cơ hội việc làm 
Thái Nguyên là tỉnh nằm ở vùng trung du 
miền núi phía Bắc. Ngoài việc giữ vị trí quan 
trọng về an ninh quốc phòng và là đầu mối 
giao thông quan trọng nối các tỉnh miền núi 
phía Bắc với các tỉnh đồng bằng sông 
Hồng, Thái Nguyên còn là trung tâm của 
vùng miền núi phía Bắc về công nghiệp, là 
trung tâm giáo dục và đào tạo lớn thứ ba 
trong cả nước [1]. 
Việc làm bền vững được hình thành từ 5 trụ 
cột: Các quyền tại nơi làm việc; Ổn định việc 
làm và thu nhập; Tạo việc làm và xúc tiến 
việc làm; Bảo trợ xã hội; Đối thoại xã hội [6]. 
Thực trạng lao động việc làm nông thôn tỉnh 
Thái Nguyên có một số đặc điểm nổi bật 
chính như sau: 
Dân số nông thôn chiếm tỷ lệ cao, cơ cấu 
lao động trong độ tuổi sống ở nông thôn khá 
lớn: Tính đến thời điểm 01/4/2009, theo kết 
quả tổng điều tra dân số và nhà ở thì tỉnh Thái 
Nguyên có 1.124.786 người. Số người trong 
độ tuổi lao động là 888.530 người chiếm 79% 
dân số, số lao động không trong độ tuổi lao 
động là 21%. 
Dịch chuyển lao động từ nông thôn ra thành 
thị có xu thế tăng chậm: Cơ cấu dân số thành 
thị/nông thôn của tỉnh có sự dịch chuyển 
tương đối rõ: Năm 2005 là 23,41/76,59(%) và 
cơ cấu lao động trong độ tuổi là 
24,03/75,97(%); Năm 2009 cơ cấu dân số 
thành thị/nông thôn là 25,62/74,38(%) thì cơ 
cấu lao động trong độ tuổi tương ứng là 
24,54/75,46(%). Ta thấy qua 5 năm cơ cấu dân 
số dịch chuyển dân số từ nông thôn ra thành thị 
đáng kể (2,21%), Cơ cấu lao động trong độ tuổi 
dịch chuyển tương ứng là 0,51%. 
Số liệu cho thấy về bản chất dịch chuyển dân 
số từ nông thôn ra thành thị là do ảnh hưởng 
của đô thị hóa dẫn đến việc mở rộng chỉ giới 
hành chính đô thị kéo theo mức tăng khá 
nhanh của dân số thành thành thị. 
Lao động có việc làm chiếm tỷ lệ khá cao, 
lao động làm việc trong ngành nông nghiệp, 
lâm nghiệp và thủy sản chiếm phần đa số. 
Xu thế lao động làm việc trong ngành nông 
nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản không giảm. 
Bảng 1: Lực lượng lao động tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2005-2009* 
Đvt: Người 
Stt Trích yếu 2005 2006 2007 2008 2009 
A Tổng số 853.674 887.679 898.709 909.445 888.530 
B Nông thôn 648.349 674.138 678.079 686.267 670.399 
1 Hoạt động kinh tế 480.287 486.662 491.298 496.850 485.734 
2 Không hoạt động kinh tế 168.062 187.476 186.781 189.417 184.665 
Nguồn: (Báo cáo lao động việc làm hàng năm -Cục thống kê tỉnh Thái Nguyên) 
*
 Tel: 0945.017.459, Email: tdhanh@lrc-tnu.edu.vn 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 
Triệu Đức Hạnh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 91(03): 127 - 132 
 128
Để thấy rõ thực trạng lao động nông thôn tỉnh 
Thái Nguyên, chúng tôi tập trung nghiên cứu 
nhóm lao động có việc làm (thuộc nhóm hoạt 
động kinh tế). Tính tổng thể và phân theo 
ngành kinh tế, lao động có việc làm tỉnh Thái 
Nguyên được phân thành 21 nhóm lao động 
khác nhau. 
Cơ cấu lao động có việc làm biến động không 
nhiều, số lao động có việc làm làm việc trong 
lĩnh vực nông lâm thủy sản năm 2005 là 
401.047 người(65,9%), năm 2009 tăng lên 
407.768 người (65,08%). Số liệu cho thấy lao 
động của tỉnh chủ yếu là lao động nông 
nghiệp và chiếm tỷ lệ rất lớn, tỷ lệ đó có giảm 
dần qua các năm nhưng giảm khá chậm. Nói 
cách khác hiện tại lao động đang làm việc 
trong lĩnh vực nông nghiệp vẫn chiếm đại đa 
số lực lượng lao động của tỉnh. 
Lao động nông thôn trong độ tuổi hoạt động 
kinh tế chiếm tỷ lệ lớn: Tỷ lệ lao động trong 
độ tuổi hoạt động kinh tế của tỉnh khá cao, 
năm 2009 là 71,20% (632.645 người). Tỷ lệ 
này ở nông thôn là 72, 45% (485.734 người). 
Tỷ lệ lao động đang hoạt động kinh tế so 
với số người ngoài độ tuổi lao động là 2,68 
lần càng cho thấy lợi thế của tỉnh về mặt 
nhân lực. 
Lao động nông thôn có trình độ thấp, phần 
lớn chưa qua đào tạo: Tính trên toàn quốc, tỷ 
lệ lao động nông thôn qua đào tạo nghề đến 
nay mới đạt 18,7%, (vùng Đồng bằng Sông 
Hồng 19,4%, đồng bằng Sông Cửu long 
17,9%; trong khi đó vùng Tây Bắc chỉ có 
8,3%). 
Bảng 2: Lao động có việc làm tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2005-2009 phân theo ngành kinh tế 
 Đvt: Người 
Stt Trích yếu 
2005 2006 2007 2008 2009 
Tổng số Cơ cấuTổng số Cơ cấu Tổng số Cơ cấu Tổng số Cơ cấu Tổng số Cơ cấu 
 Tổng số 608.547 100 621.965 100 633.682 100 640.742 100 626.505 100 
1 Nông nghiệp, lâm 
nghiệp và thủy sản 401.047 65,90 395.593 63,60 412.439 65,09 420.001 65,55 409.768 65,41 
2 Khai khoáng 10.665 1,75 11.750 1,89 11.971 1,89 11.665 1,82 12.835 2,05 
3 Công nghiệp chế biến 
chế tạo 59.182 9,73 63.172 10,16 65.360 10,31 62.950 9,82 65.620 10,47 
4 Các ngành khác (18) 137.653 22,62 151.450 24,35 143.912 22,71 146.126 22,81 138.282 22,07 
Nguồn: (Báo cáo lao động việc làm hàng năm -Cục thống kê tỉnh Thái Nguyên) 
Bảng 3: Cơ cấu sử dụng ngày công lao động theo ngành sản xuất vùng nghiên cứu 
 Đvt: ngày 
Stt Loại hộ 
Số 
lượng 
hộ 
Tổng số Nông lâm 
nghiệp Dịch vụ Khác 
Số 
lượng 
Tỷ lệ % 
/năm 
Số 
lượng 
Tỷ lệ % 
/năm 
Số 
lượng 
Tỷ lệ % 
/năm Số lượng 
Tỷ lệ % 
/năm 
1 Thuần nông 
258 302 82,74 282 77,26 - - 20 5,48 
2 Nông lâm kết hợp 122 292 80,0 261 71,51 - - 31 8,49 
3 Nông nghiệp kiêm dịch vụ 98 321 87,95 153 41,92 157 43,01 11 3,01 
4 Hộ khác 
22 315 86,3 216 59,18 44 12,05 55 15,07 
Tổng cộng 
500 1.230 84,25 912 62,47 201 13,77 117 8,01 
Tỷ lệ % 100 74,15 16,34 9,51 
(Nguồn: Số liệu phiếu điều tra nghiên cứu -2011) 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 
Triệu Đức Hạnh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 91(03): 127 - 132 
 129
Theo số liệu của Sở lao động Thương binh & 
xã hội tỉnh, tỷ lệ lao động qua đào tạo của tỉnh 
năm 2009 là 36%, tuy nhiên đây chỉ là số liệu 
thống kê được trong khu vực kinh tế kết cấu, 
khu vực kinh tế phi kết cấu chưa có thống kê 
cụ thể. 
Lao động nông thôn chưa sử dụng hết thời 
gian làm việc, thời gian rảnh rỗi khá lớn, 
việc tận dụng thời gian rảnh rỗi mang tính 
tự phát và không ổn định. 
Theo kết quả điều tra chọn mẫu 500 hộ nông 
dân trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên của chúng 
tôi, cơ cấu ngày công lao động được phân bổ 
như sau: Số hộ thuần nông chiếm tỷ lệ lớn 
(51,6%) cho thấy hoạt động sản xuất nông 
nghiệp vẫn đóng vai trò then chốt trong đời 
sống của người lao động nông thôn. Biểu 
trên cho thấy bình quân người lao động chỉ sử 
dụng 84,25 % số thời gian vào công việc, điều 
đó có nghĩa là thời gian nhàn rỗi chiếm tới 
15,75% ( xấp xỉ 2 tháng). 
Năng suất lao động thấp, thu nhập bình 
quân thấp, một số chưa đạt mức tối thiểu và 
có xu hướng tăng nhẹ: Số liệu nghiên cứu 
cho thấy năm 2011 năng suất lao động vùng 
nghiên cứu dao động khoảng 9,36-31,4 triệu 
đồng. Năng suất lao động tăng chưa cho thấy 
đời sống của người dân được cải thiện, cụ thể 
do ảnh hưởng của lạm phát làm tăng giá thực 
tế trong khi sản lượng tăng ít. 
Tỷ lệ lao động có thu nhập ở mức nghèo và 
cận nghèo khá cao, lao động có thu nhập 
trung bình chiếm đa số: Số liệu điều tra 
nghiên cứu cho thấy thu nhập của lao động 
nông thôn tỉnh Thái Nguyên là khá thấp. Tỷ lệ 
hộ có thu nhập dưới mức trung bình (nghèo 
và cận nghèo) lên tới 27,0%, số hộ có mức 
thu nhập trung bình trở lên là 365 hộ chiếm 
73%. Tỷ lệ hộ nghèo tăng lên tới 17,62 % một 
phần do thay đổi tiêu chí phân loại hộ nghèo, 
mặt khác mặc dù năng suất tăng nhưng thu 
nhập của người lao động tăng ít do chi phí sản 
xuất cũng tăng cao. 
Nhận thức của người dân về bảo hiểm còn 
hạn chế, tỷ lệ tham gia rất thấp, tiềm năng 
phát triển rất lớn đặc biệt là BHXH tự 
nguyện và BHYT 
Tính trên toàn tỉnh, Bảo hiểm xã hội bắt buộc 
có số người tham gia ngày càng tăng nhưng 
chiếm tỷ trọng khá thấp đối với nhóm tham 
gia lực lượng lao động. Năm 2009 tỷ lệ tham 
gia bảo hiểm xã hội bắt buộc chiếm 13,52% 
lao động trong độ tuổi tham gia hoạt động 
kinh tế, năm 2010 tỷ lệ này tăng lên 14,27%. 
Bảng 4: Năng suất lao động của lao động nông thôn vùng nghiên cứu 
Đvt: triệu đồng/ người/năm 
(Nguồn: Số liệu phiếu điều tra nghiên cứu -2011) 
Stt Loại hộ 
Tổng 
 số 
 hộ 
Năng 
suất 
 bình 
 quân 
Chia ra 
Hộ khá, giàu Hộ trung bình Hộ cận nghèo Hộ nghèo 
SL Tỷ lệ Năng
suất SL Tỷ lệ 
Năng 
 suất SL Tỷ lệ 
Năng 
 suất SL Tỷ lệ 
Năng 
 suất 
1 Thuần nông 258 15,65 3 1,163 26,4 151 58,53 19,56 32 12,4 10,61 72 27,91 9,25 
2 Nông lâm kết hợp 122 20,86 15 12,3 27,5 84 68,85 22,3 9 7,377 13,5 14 11,48 9,84 
3 Nông nghiệp kiêm dịch vụ 98 26,34 21 21,43 35,4 74 75,51 24,25 3 3,061 14,43 0 - 
4 Hộ khác 22 18,90 3 13,64 27,9 14 63,64 19,85 3 13,64 11,44 2 9,09 9,95 
Tổng cộng 500 18,02 42 8,4 31,4 323 64,6 19,6 47 9,4 11,46 88 17,60 9,36 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 
Triệu Đức Hạnh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 91(03): 127 - 132 
 130
Bảng 5:Tình hình nhân khẩu có thu nhập trung bình trở lên vùng nghiên cứu 
Đvt: triệu đồng người/năm 
stt Loại hộ 
Tổng 
số 
 hộ 
Số 
nhân 
khẩu 
Hộ thu nhập 
 trên trung bình 
Hộ thu nhập 
 dưới trung bình 
SL Tỷ lệ 
thu nhập 
 bình 
quân 
SL Tỷ lệ 
thu nhập 
 bình 
quân 
1 Thuần nông 258 1.035 154 59,69 10,39 104 40,31 4,74 
2 Nông lâm kết hợp 122 473 99 81,15 12,87 23 18,85 5,25 
3 Nông nghiệp kiêm dịch vụ 98 462 95 96,94 12,46 3 3,06 6,44 
4 Hộ khác 22 105 17 77,27 12,15 5 22,73 5,36 
Tổng cộng 500 2075 365 73,00 10,88 135 27,00 4,89 
 (Nguồn: Số liệu phiếu điều tra nghiên cứu -2011) 
Bảng 6: Thực trạng và nhu cầu tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế 
của lao động nông thôn tỉnh Thái Nguyên 
Stt Lao động Tổng 
số 
Bảo hiểm xã hội Bảo hiểm y tế 
Đang 
tham gia 
Có nguyện 
vọng 
Đang 
tham gia 
Có nguyện 
vọng 
Số 
người Tỷ lệ 
Số 
người Tỷ lệ 
Số 
người Tỷ lệ 
Số 
người Tỷ lệ 
1 Từ 15-24 tuổi 425 9 2,12 312 77,4 286 67,4 115 27,06 
2 Từ 25-35 tuổi 348 31 8,91 237 84,95 74 21,4 227 65,23 
3 Từ 36 – 49 tuổi 352 25 7,10 256 87,9 115 32,6 209 59,38 
4 Từ 50 tuổi trở lên 261 7 2,68 136 61,2 128 49,12 121 46,36 
 Tổng cộng 1386 72 5,19 941 78,71 604 43,57 672 48,48 
(Nguồn: Số liệu phiếu điều tra nghiên cứu -2011) 
Chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện đã được 
triển khai trên toàn quốc từ 01/01/2008, Tỉnh 
Thái Nguyên đã triển khai nội dung này, đối 
tượng của loại hình bảo hiểm xã hội tự 
nguyện hướng tới lao động trong lĩnh vực phi 
chính thức đặc biệt là nông dân do đây là đối 
tượng chiếm tỷ trọng đại đa số trong khu vực 
kinh tế phi chính thức. Số lượng người tham 
gia rất ít chưa tương xứng với tiềm năng: 
Năm 2009 chiếm 0,08% lực lượng lao động 
tăng lên 0,11% năm 2010. 
Số liệu đều tra nghiên cứu cho thấy tỷ lệ tham 
gia bảo hiểm xã hội của lao động nông thôn 
tỉnh Thái Nguyên là rất thấp, trong số 1.386 
người được phỏng vấn chỉ có 72 người tham 
gia bảo hiểm xã hội. Số này tập trung chủ yếu 
ở nhóm lao động từ 25-49 tuổi. Tuy nhiên 
nhận thức về bảo hiểm xã hội cũng khá rõ nét 
thể hiện qua tỷ lệ tới 78,71% số người chưa 
tham gia muốn tham gia bảo hiểm xã hội. 
Trái lại, bảo hiểm y tế đã và đang thu hút 
được đông đảo người lao động nông thôn 
trong độ tuổi tham gia (43,57%) và một con 
số tương đương có nguyện vọng tham gia 
(48,48%). 
Tiềm năng phát triển các hình thức tham gia 
bảo hiểm là rất lớn do số lao động có thu nhập 
trung bình chiếm tới 70,4% lao động. Đây là 
nguồn cầu cực lớn để phát triển 2 loại hình 
này. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là thu nhập và 
kỳ hạn đóng góp. Theo các quy định hiện 
hành, mức đóng góp của bảo hiểm xã hội tự 
nguyện là 20% tiền công trung bình. Đặc thù 
sản xuất nông nghiệp mang tính mùa vụ, 
nguồn thu của nông dân không phân bổ đều 
giữa các tháng cho nên loại hình này chưa hấp 
dẫn nông dân. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 
Triệu Đức Hạnh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 91(03): 127 - 132 
 131
Thực trạng lao động nông thôn cho thấy mặc 
dù người nông dân mong muốn tham gia bảo 
hiểm xã hội và bảo hiểm y tế, khả năng tài 
chính của họ có thể tham gia các hình thức 
bảo hiểm trên nhưng thiếu thông tin để tham 
gia. Đặc biệt là bảo hiểm xã hội cơ chế tham 
gia còn chưa phù hợp với cơ cấu thu nhập 
theo mùa vụ của người nông dân. Giải pháp 
có thể là triển khai bảo hiểm xã hội, bảo hiểm 
y tế với mức đóng góp thấp (có thể là mức tối 
thiểu 830.000đ thì mức đóng khoảng 
166.000đ/tháng) và thu theo thời vụ. Ngân 
sách nhà nước hoặc ngân hàng chính sách xã 
hội có thể cho nông dân vay tiền để đóng bảo 
hiểm và thu lại vào các mùa vụ nông sản. 
Mối quan hệ ba bên lỏng dần từ trên xuống 
dưới, vai trò đại diện cho người lao động 
của các tổ chức hiệp hội chưa rõ nét. 
Ở cấp quốc gia, cơ chế 3 bên được hình thành 
rất rõ ràng bao gồm Chính phủ; Tổng liên 
đoàn lao động Việt Nam (VGCL) đại diện 
cho người lao động Việt Nam; Phòng thương 
mại và công nghiệp Việt Nam (VCCI) và 
Liên minh Hợp tác xã Việt Nam (VCA), Hiệp 
hội doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEA) đại 
diện cho người sử dụng lao động. 
Ở cấp tỉnh, cơ chế 3 bên bao gồm: Sở lao 
động Thương binh và xã hội; Liên đoàn lao 
động cấp tỉnh/ thành phố đại diện cho người 
lao động; Chi nhánh của VCCI, VCA và 
SMEA đại diện cho người sử dụng lao động. 
Đến cấp huyện/thành phố, Phòng lao động 
Thương binh và xã hội đại diện cho người lao 
động, Liên đoàn lao động huyện/thành phố đại 
diện cho người lao động nhưng không có mạng 
lưới hội doanh nghiệp vừa và nhỏ ở cấp này. 
Đến cấp xã/phường cơ chế 3 bên càng bị thu 
hẹp. Ở cấp này đại diện cho người lao động 
thuộc các lĩnh vực Lao động, thương binh xã 
hội, Công đoàn có thể nhận thấy không thể 
hiện vai trò đại diện cho người nông dân. Từ 
cấp xã phường trở xuống việc tiếp nhận và 
phản hồi thông tin thường thông qua các hiệp 
hội như hội nông dân, hội phụ nữ, hội cựu 
chiến binh .; 
Thực tế lao động nông thôn tỉnh Thái Nguyên 
chủ yếu là lao động trong khu vực phi kết 
cấu. Tỷ lệ tham gia vào các tổ chức kinh tế, 
các hợp tác xã và doanh nghiệp rất thấp. 
Ngoài ra do việc ký kết và thực thi các hợp 
đồng lao động với số lượng thời gian < 3 
tháng chiếm tỷ lệ lớn dẫn đến việc tham gia 
vào tổ chức công đoàn rất hạn chế mà chủ yếu 
tham gia vào các hiệp hội tại địa phương: Hội 
nông dân, phụ nữ, cựu chiến binh; 
Theo phương pháp chỉ số: RDWI = 0,957. 
Theo lý thuyết, Chỉ số RDWI sẽ biến thiên 
trong khoảng 0 < RDWI < 2,4, Ta dễ dàng 
nhận thấy chỉ số tính được nằm trong khoảng 
biến thiên cho phép. So sánh với khung phân 
loại chỉ số việc làm bền vững ta thấy RDWI < 
1,14 do vậy với hệ thống tiêu chí đã được xác 
định việc làm lao động nông thôn tỉnh Thái 
Nguyên chưa đạt chuẩn bền vững (xem bảng 7). 
KẾT LUẬN 
Việc làm bền vững cho người lao động nói 
chung và người lao động nông thôn nói riêng 
là mục tiêu của xã hội hiện đại. Khoảng cách 
tiến tới “việc làm bền vững” đối với lao động 
nông thôn không phải là quá xa vời. Để đạt 
tới “việc làm bền vững” đòi hỏi các cấp chính 
quyền, người dân phối hợp tiến hành các giải 
pháp đồng bộ để cải thiện mức độ bền vững 
của từng lĩnh vực trong các yếu tố cấu thành. 
Hiện thực hóa “việc làm bền vững” là việc 
làm mà xã hội mong đợi với các điều kiện 
làm việc thỏa đáng, sự cân bằng giữa công 
việc và cuộc sống gia đình, không có tình 
trạng lao động trẻ em, xóa bỏ bất bình đẳng 
giới tạo điều kiện cho phụ nữ có khả năng lựa 
chọn và tự quyết định cuộc sống của mình. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Thủ tướng Chính phủ, 2005, Quyết định số 
278/2005/QĐ-TTg ngày 02/11/2005 
 [2]. Overseas Development institutes ,10/2007, 
Briefing Paper, Rural employment andmigration: 
in search of decend work. 
[3].  
[4].  
[5]. Ginette Forgues (2007), Local Strategies for 
Decent Work 
[6]. Triệu Đức Hạnh, Nguyễn thị Mão, (2011), 
“Một số tiêu chí nhận dạng việc làm bền vững của 
lao động nông thôn tỉnh Thái Nguyên”. Tạp chí 
khoa học và Công nghệ Đại học Thái Nguyên số 
11/2011. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 
Triệu Đức Hạnh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 91(03): 127 - 132 
 132
Bảng 7: Kết quả tính toán chỉ số việc làm bền vững đối với lao động nông thôn (RDWI) 
vùng nghiên cứu 
Stt 
Yếu tố cấu 
thành 
Tiêu chí nhận dạng Giá trị Phương 
pháp chỉ 
số 
Phương 
pháp 
thang 
điểm 
Đồng 
 biến 
Nghịch 
biến 
1 Các quyền 
tại nơi 
làm việc 
Tỷ lệ có việc làm của nữ giới 0,998 
1,986 
298,6 
2 Khiếu nại lên tòa án lao động 0 
3 Tỷ lệ cấp giấy chứng nhận sở hữu 
đất đai, 0,988 
4 
Ổn định việc 
làm và thu 
nhập 
Tỷ lệ thiếu việc làm (Tỷ lệ ngày 
công rảnh rỗi) 
0,158 
0,624 
162,4 
5 Độ bao phủ của bảo hiểm nông 
nghiệp (cây trồng, vật nuôi) 0 
6 Độ bao phủ của bảo hiểm thất 
nghiệp 0,052 
7 Tỷ lệ lao động có thu nhập trung 
bình trở lên 
0,73 
8 Tạo việc làm 
và xúc tiến 
việc làm 
Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động 0,847 0,864 86,4 
9 Diện tích đất nông nghiệp bình 
quân/ nhân khẩu 0,017 
10 
Bảo trợ 
xã hội 
Độ bao phủ của bảo hiểm xã hội 0,052 
1,383 
238,3 
11 Độ bao phủ của bảo hiểm y tế 0,436 
12 Tỷ lệ tai nạn nghề nghiệp 0,003 
13 Thụ hưởng các chính sách xã hội 
(Tín dụng ưu đãi, khuyến nông) 0,898 
14 
Đối thoại 
xã hội 
Tỷ lệ tham gia các đoàn thể, hiệp 
hội 0,914 
 1,914 191,4 
15 Tỷ lệ tham gia xây dựng và thực 
hiện quy chế dân chủ cơ sở 1 
 Cộng 0,957 977,1 
(Nguồn: Số liệu tổng hợp điều tra nghiên cứu năm 2011) 
SUMMARY 
ACTUAL STATUS OF RURAL WORKERS’ SUSTAINABLE EMPLOYMENT IN 
THAI NGUYEN PROVINCE 
Trieu Duc Hanh1*, Nguyen Thi Mao2 
1Learning Resource Center – TNU 
2College of Education - TNU 
In concise knowledge, “Decent works” mean jobs providing a living wage, offering reasonable and 
fair conditions. The level of the sustainable employment for rural workers identified by using 15 
identification criteria.The research result points out that rural workers of Thai Nguyen province 
have not reached the standard of sustainable employment. To reach the standard of sustainable 
employment, it requires the role of state management. Measures should be an integrated approach, 
on the one hand, to create new jobs and income for workers, on the other hand, to raise awareness 
and human development. 
Key words: Sustainable employment; Actual status employment; RDWI; Rural employment; 
employment opportunities 
*
 Tel: 0945.017.459, Email: tdhanh@lrc-tnu.edu.vn 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_viec_lam_ben_vung_cua_lao_dong_nong_thon_tinh_tha.pdf