Tỷ lệ kiến thức tốt về chăm sóc bàn chân giữa các nhóm có/không có béo phì, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu và các mức HBA1C ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 nhập viện tại khoa Nội tim mạch – Nội tiết Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ

TÓM TẮT Mục tiêu: So sánh tỷ lệ kiến thức (KT) tốt về chăm sóc bàn chân đái tháo đường (ĐTĐ) giữa các nhóm có hoặc không có béo phì, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu và các mức HbA1c. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: gồm 88 BN đã được chẩn đoán xác định ĐTĐ typ 2 đang nằm điều trị tại khoa Nội Tim mạch – Nội tiết bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ từ tháng 10/2011 đến tháng 03/2012. ĐTĐ typ 2 được chẩn đoán dựa vào tiêu chuẩn của Hiệp hội đái tháo đường Hoa Kỳ (ADA) năm 2010. Kết quả: Tỷ lệ BN có KT tốt về chăm sóc bàn chân ĐTĐ ở nhóm có rối loạn lipid máu là 14,1% thấp hơn so với nhóm không có rối loạn lipid máu là 33,3%. Tỷ lệ BN ở nhóm HbA1C ≤ 7% có KT tốt cao hơn so với nhóm BN có nồng độ HbA1C > 7% với các tỷ lệ lần lượt là 40% so với 11,1%. Tỷ lệ BN có KT tốt về chăm sóc bàn chân ĐTĐ ở nhóm có và không có béo phì, có và không có tăng huyết áp là như nhau

pdf 5 trang yennguyen 10580
Bạn đang xem tài liệu "Tỷ lệ kiến thức tốt về chăm sóc bàn chân giữa các nhóm có/không có béo phì, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu và các mức HBA1C ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 nhập viện tại khoa Nội tim mạch – Nội tiết Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tỷ lệ kiến thức tốt về chăm sóc bàn chân giữa các nhóm có/không có béo phì, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu và các mức HBA1C ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 nhập viện tại khoa Nội tim mạch – Nội tiết Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ

Tỷ lệ kiến thức tốt về chăm sóc bàn chân giữa các nhóm có/không có béo phì, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu và các mức HBA1C ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 nhập viện tại khoa Nội tim mạch – Nội tiết Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 177
TỶ LỆ KIẾN THỨC TỐT VỀ CHĂM SÓC BÀN CHÂN GIỮA CÁC NHÓM  
CÓ / KHÔNG CÓ BÉO PHÌ, TĂNG HUYẾT ÁP, RỐI LOẠN LIPID MÁU  
VÀ CÁC MỨC HBA1C Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2  
NHẬP VIỆN TẠI KHOA NỘI TIM MẠCH – NỘI TIẾT BỆNH VIỆN ĐA KHOA  
TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ 
Trần Đặng Đăng Khoa*, Triệu Thị Thảo Anh** 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: So sánh tỷ lệ kiến thức (KT) tốt về chăm sóc bàn chân đái tháo đường (ĐTĐ) giữa các nhóm có 
hoặc không có béo phì, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu và các mức HbA1c. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: gồm 88 BN đã được chẩn đoán xác định ĐTĐ typ 2 đang nằm 
điều trị tại khoa Nội Tim mạch – Nội tiết bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ từ tháng 10/2011 đến tháng 
03/2012. ĐTĐ  typ 2 được chẩn đoán dựa vào  tiêu chuẩn của Hiệp hội đái  tháo đường Hoa Kỳ  (ADA) năm 
2010. 
Kết quả: Tỷ lệ BN có KT tốt về chăm sóc bàn chân ĐTĐ ở nhóm có rối loạn lipid máu là 14,1% thấp hơn so 
với nhóm không có rối loạn lipid máu là 33,3%. Tỷ lệ BN ở nhóm HbA1C ≤ 7% có KT tốt cao hơn so với nhóm 
BN có nồng độ HbA1C > 7% với các tỷ lệ lần lượt là 40% so với 11,1%. Tỷ lệ BN có KT tốt về chăm sóc bàn 
chân ĐTĐ ở nhóm có và không có béo phì, có và không có tăng huyết áp là như nhau. 
Từ khóa: kiến thức, chăm sóc bàn chân, đái tháo đường typ 2 
ABSTRACT 
THE RATE OF GOOD KNOWLEDGE REGARDING FOOT CARE IN TYPE 2 DIABETIC PATIENTS 
BETWEEN THE GROUPS WITH OR WITHOUT OBESITY, HYPERTENSION, 
DYSLIPIDEMIA, AND HBA1C LEVELS TREATED AT THE CANTHO CENTRAL HOSPITAL 
Tran Đang Đang Khoa, Trieu Thi Thao Anh 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 4 ‐ 2013: 177 ‐ 181 
Objective: to compare the rate of good knowledge regarding foot care in type 2 diabetic patients between the 
groups with or without obesity, hypertension, dyslipidemia, and HbA1c levels.  
Patients and methods: 88 patients with type 2 diabetes at The Can Tho Central General Hospital from 
10/2011 to 03/2012 are investigated basing on the ADA 2010. 
Results: Percentage of good knowledge regarding foot care in type 2 diabetic patients in dyslipidemia group 
was 14.1%  lower compared  to  the group without dyslipidemia was 33.3%. Diabetic patients  in HbA1C≤ 7% 
group had better knowledge  in  foot care than those  in HbA1C>7% by percentage of 40% compared to 11.1%. 
Percentage of patients with good knowledge diabetic  foot  care  in  the groups with or without obesity, with or 
without high blood pressure was the same. 
Keyword: knowledge, foot care, type 2 diabetic 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Bệnh  lý bàn  chân  là một  trong những biến 
chứng mạn tính thường gặp ở BN ĐTĐ. Đây là 
một  trong những biến  chứng nặng nề mà hậu 
quả là loét hoại tử bàn chân khiến BN phải nhập 
* Đại học Y Dược Cần Thơ, **Trường Trung cấp Y Dược Mekong 
Tác giả liên lạc: ThS.BS. Trần Đặng Đăng Khoa‐ ĐT: 0913 617 176, Email: bsdangkhoa@yahoo.com. 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học  178
viện điều trị và đây cũng chính là nguyên nhân 
cắt cụt chi gây tàn phế cho người bệnh ĐTĐ(5,6,11). 
Các nhà nghiên cứu đã chứng minh được rằng, 
nếu  bệnh  nhân  ĐTĐ  có  tổn  thương  bàn  chân 
được  chăm  sóc  và  điều  trị  đúng  có  thể  tránh 
được nguy cơ phải cắt cụt chi lên đến 85% (4,11). 
Tại  Việt  Nam,  một  nghiên  cứu  về  biến 
chứng bàn  chân  ĐTĐ  của Bệnh  viện Nội  tiết 
Hà Nội cho thấy người bệnh ĐTĐ Việt Nam có 
biến  chứng  bàn  chân  vào  viện  ở  những  giai 
đoạn muộn. Điều này dẫn đến những hậu quả 
nặng nề vì ngoài việc chi phí điều  trị cao,  thì 
thời  gian  điều  trị  nội  trú  cũng  dài  hơn  rất 
nhiều so với BN ĐTĐ không bị biến chứng bàn 
chân(10). Việc so sánh  tỷ  lệ KT  tốt về chăm sóc 
bàn  chân ĐTĐ giữa  các nhóm  có hoặc không 
có béo phì,  tăng huyết áp,  rối  loạn  lipid máu 
và các mức HbA1c ở BN ĐTĐ  typ 2 để  từ đó 
có  những  phương  pháp  giáo  dục  sức  khỏe 
hiệu quả, nhằm hạn chế những biến chứng do 
ĐTĐ gây ra ở bàn chân là một vấn đề cấp bách 
và  hết  sức  cần  thiết.  Vì  vậy,  chúng  tôi  tiến 
hành nghiên cứu đề tài với mục tiêu: so sánh tỷ 
lệ  kiến  thức  tốt  về  chăm  sóc  bàn  chân  đái  tháo 
đường  giữa  các  nhóm  có  hoặc  không  có  béo  phì, 
tăng  huyết  áp,  rối  loạn  lipid  máu  và  các  mức 
HbA1c. 
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Gồm  88 BN  đã  được  chẩn  đoán  xác  định 
ĐTĐ typ 2 đang nằm điều trị tại khoa Nội Tim 
mạch  –  Nội  tiết  bệnh  viện  Đa  khoa  Trung 
ương  Cần  Thơ  từ  tháng  10/2011  đến  tháng 
03/2012. Chẩn  đoán  ĐTĐ  typ  2  dựa  vào  tiêu 
chuẩn  của Hiệp  hội  đái  tháo  đường Hoa Kỳ 
(ADA) năm 2010 (1). 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Những BN có bệnh  lý nội khoa nặng, đang 
dùng thuốc gây tăng đường huyết, những người 
bị  rối  loạn  tâm  thần,  thiểu năng  trí  tuệ, không 
nghe hoặc không nói được, phụ nữ đang trong 
thời kỳ mang  thai và những BN không đồng ý 
tham gia nghiên cứu. 
Tiêu chuẩn đánh giá 
Tiêu chuẩn đánh giá kiến thức chăm sóc bàn 
chân dựa  theo  hướng dẫn  chăm  sóc  bàn  chân 
của Hiệp hội ĐTĐ Hoa Kỳ năm 2011 như sau(2): 
Bảng 1‐ Bảng đánh giá kiến thức chăm sóc bàn chân 
ĐTĐ 
Kiến thức chăm sóc bàn chân Đúng Sai
1. Kiểm soát tốt đường huyết 
2. Tự quan sát và khám bàn chân mỗi ngày 
3. Nhìn qua gương soi hoặc nhờ người khác 
kiểm tra hộ khi tầm nhìn bị hạn chế 
4. Đến ngay cơ sở y tế khi có bất thường ở
bàn chân (vết thương, trầy xước...) 
5. Rửa chân mỗi ngày với nước ấm 
6. Giữ cho bàn chân sạch và khô sau khi tắm, 
đặc biệt là vùng kẻ ngón 
7. Nếu da khô, có thể dùng kem làm mềm da 
8. Cắt móng chân phải cắt ngang, không cắt 
khóe 
9. Không đi chân trần, mang giày dép ngay cả
khi đi trong nhà 
10. Chọn giày, dép mềm mại, vừa vặn 
11. Kiểm tra giày dép trước khi mang vào 
12. Không hút thuốc lá 
Cách đánh giá 
Tiến hành  đánh giá kiến  thức về  chăm  sóc 
bàn chân ở BN tham gia nghiên cứu bằng cách 
phỏng vấn lần lượt các vấn đề nêu trên với các 
câu hỏi và ghi nhận câu trả lời từ BN. 
Phương pháp nghiên cứu 
Nghiên cứu mô tả cắt ngang có so sánh. 
Phương pháp thu thập số liệu 
Số  liệu  được  thu  thập bằng  cách dùng “Bộ 
câu hỏi” để phỏng vấn trực tiếp BN. Tất cả các 
đối tượng nghiên cứu được thu thập một số đặc 
điểm về hành chính, tiền sử, lâm sàng, cận lâm 
sàng liên quan. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Đặc điểm chung  
Giới tính 
Bảng 2‐ Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới 
Giới tính 
Phân bố chung (n=88) 
Số BN Tỷ lệ (%) 
Nữ 61 69,3 
Nam 27 30,7 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 179
Tuổi 
Bảng 3‐ Phân bố độ tuổi của mẫu nghiên cứu 
Nhóm tuổi 
Phân bố chung (n=88) 
Số BN Tỷ lệ (%) 
≤ 60 32 36,4 
> 60 56 63,6 
Tuổi trung bình 66,9 ± 12,9 
HbA1c của đối tượng nghiên cứu 
Bảng 4. Các mức HbA1c của đối tượng nghiên cứu 
Các mức HbA1 
Phân bố chung (n=88) 
Số BN Tỷ lệ (%) 
≤ 7% 25 28,4 
>7% 63 71,6 
Thời gian mắc bệnh 
Bảng 5‐ Thời gian mắc bệnh của mẫu nghiên cứu 
Thời gian mắc bệnh 
Phân bố chung (n=88) 
Số BN Tỷ lệ (%) 
< 5 năm 48 54,5 
5 – 10 năm 29 33,0 
> 10 năm 11 12,5 
Thời gian phát hiện  bệnh  trung  bình  là  2 
năm,  tỷ  lệ BN  có  thời  gian mắc  bệnh dưới  5 
năm  chiếm  tỷ  lệ  cao nhất  là 54,5%; kế  đến  là 
nhóm từ 5 – 10 năm với tỷ lệ 33%. Chiếm tỷ lệ 
thấp nhất là nhóm có thời gian mắc bệnh trên 
10 năm với tỷ lệ 12,5%. 
Tổn thương loét bàn chân 
Trong mẫu nghiên cứu, có 66 BN không loét 
bàn chân và 22 BN loét bàn chân chiếm tỷ lệ lần 
lượt là 75% và 25%. 
So  sánh kiến  thức về  chăm  sóc bàn  chân 
đái  tháo  đường  giữa  các  nhóm  có  hoặc 
không có béo phì,  tăng huyết áp,  rối  loạn 
lipid máu và HbA1c  
Béo phì (dựa vào BMI) 
Bảng 6‐ So sánh kiến thức chăm sóc bàn chân ở 
nhóm có và không có béo phì 
Chỉ số BMI 
Kiến thức χ2 p 
Tốt Không tốt 
 < 23 
Số BN 
Tỷ lệ (%) 
6 
20 
24 
80 
0,01 0,907 
≥ 23 
Số BN 
Tỷ lệ (%) 
11 
19 
47 
81 
Ở  nhóm  có  kiến  thức  tốt:  có  20%  bệnh 
nhân có chỉ số BMI <23 tức là nhóm không có 
béo phì và 19% bệnh nhân có chỉ số BMI ≥ 23 
tức là nhóm tăng cân – béo phì. Đến nhóm có 
kiến thức không tốt: chỉ số BMI < 23 chiếm  tỷ 
lệ 80% và chỉ số BMI ≥ 23 chiếm tỷ lệ 81%. Sự 
khác biệt này không có ý nghĩa thống kê. 
Tăng huyết áp 
Bảng 7 ‐ So sánh kiến thức chăm sóc bàn chân ở 
nhóm có và không có tăng huyết áp 
Tăng huyết áp 
Kiến thức χ2 p 
Tốt Không tốt 
 Có 
Số BN 
Tỷ lệ (%) 
8 
 22,2 
28 
77,8 
0,33 0,56 
 Không
Số BN 
Tỷ lệ (%) 
9 
17,3 
43 
82,7 
Nhóm có kiến thức tốt: tỷ lệ bệnh nhân có 
tăng huyết áp  chiếm 22,2% và không  có  tăng 
huyết  áp  chiếm  17,3%.  Nhóm  có  kiến  thức 
chưa tốt tốt: tỷ lệ bệnh nhân có tăng huyết áp 
chiếm 77,8%  thấp hơn  so với nhóm không có 
tăng huyết áp với  tỷ  lệ  là 82,7%. Sự khác biệt 
này có không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. 
Rối loạn lipid máu 
Bảng 8. So sánh kiến thức chăm sóc bàn chân ở nhóm 
có/không có rối loạn lipid máu 
Rối loạn lipid máu
Kiến thức χ2 p 
Tốt Không tốt 
Có 
Số BN 
Tỷ lệ (%)
9 
14,1 
55 
85,9 
4,16 0,04 
Không 
Số BN 
Tỷ lệ (%)
8 
33,3 
16 
66,7 
Nhóm có kiến thức tốt: tỷ lệ bệnh nhân có 
rối loạn lipid máu chiếm 14,1% và không có rối 
loạn  lipid  máu  chiếm  33,3%.  Nhóm  có  kiến 
thức  không  tốt:  tỷ  lệ  bệnh  nhân  có  rối  loạn 
lipid máu  chiếm  85,9%  cao hơn  so với nhóm 
không có rối loạn lipid máu với tỷ lệ là 66,7%. 
Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê p<0,05. 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học  180
Nồng độ HbA1c 
Bảng 9‐ So sánh kiến thức chăm sóc bàn chân ở các 
mức HbA1c khác nhau 
Nồng độ HbA1c 
(%) 
Kiến thức χ2 p 
Tốt Không tốt 
≤ 7 
Số BN 
Tỷ lệ (%) 
10 
40,0 
15 
60,0 
9,58 0,002 
> 7 
Số BN 
Tỷ lệ (%) 
7 
11,1 
56 
88,9 
Tỷ lệ bệnh nhân ở nhóm có nồng độ HbA1c 
từ 7% trở xuống có kiến thức tốt là 40% cao hơn 
so  với  nhóm  có  nồng  độ  HbA1c>7  là  11,1%. 
Tương  tự,  ở  nhóm  bệnh  nhân  nồng  độ 
HbA1c>7% có kiến  thức không  tốt  là 88,9% cao 
hơn so với nhóm HbA1c  ≤ 7%  là 60%. Sự khác 
biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,001. 
BÀN LUẬN 
Đã hơn 90 năm  từ khi phát hiện  ra  Insulin 
cùng với sự tiến bộ của kĩ thuật y học trong chẩn 
đoán,  điều  trị  và  chăm  sóc  nhưng  ĐTĐ  vẫn 
đang  là một đại dịch toàn cầu. Bên cạnh sự gia 
tăng tỉ lệ mắc bệnh, các tác hại về kinh tế xã hội 
và đời sống của bệnh nhân do biến chứng của 
ĐTĐ cũng là một vấn đề được đặt ra(9,12). Bệnh lý 
bàn  chân  là một  trong những biến  chứng mạn 
tính thường gặp ở bệnh nhân ĐTĐ. Đây là một 
trong những biến chứng nặng nề mà hậu quả là 
loét  hoại  tử  bàn  chân  khiến  bệnh  nhân  phải 
nhập viện điều trị và đây cũng chính là nguyên 
nhân  cắt  cụt  chi  gây  tàn  phế  cho  người  bệnh 
ĐTĐ(5,6,11).  
Việc  phát  hiện  kịp  thời  các  dấu  hiệu  loét 
chân rất quan trọng trong việc giữ gìn sức khỏe 
và ngăn ngừa biến chứng phát  triển. Bên  cạnh 
đó, còn hạn chế được những suy nghĩ và hành 
động  tiêu  cực  cũng như gánh nặng về  chi phí 
điều trị vì loét chân không chỉ làm suy sụp tinh 
thần,  làm giảm  thể  lực, khả năng  lao động mà 
còn  làm  tăng  chi  phí  điều  trị  lên  rất  nhiều(3,6). 
Nhiều  nghiên  cứu  đã  cho  thấy  những  bệnh 
nhân ĐTĐ có kiến thức về chăm sóc bàn chân tốt 
sẽ giúp bảo vệ hữu hiệu  đôi  chân  của họ hơn 
những bệnh nhân không có kiến  thức  tốt. Thật 
vậy, khi bệnh nhân có kiến thức tốt về chăm sóc 
bàn  chân  sẽ  giúp  họ  trong  việc  thực  hành  tự 
chăm  sóc bàn  chân  của mình,  từ  đó  làm giảm 
thiểu  các  tác  hại  nặng  nề  do  biến  chứng  bàn 
chân ĐTĐ gây ra(7, 8,10). 
Bên cạnh những biện pháp thăm khám  lâm 
sàng  tỉ mỉ,  thì giáo dục kiến  thức về  chăm  sóc 
bàn  chân  ĐTĐ  cũng  là một  vấn  đề  không  thể 
thiếu ngay cả khi bệnh nhân đã có hoặc chưa có 
bệnh lý bàn chân do ĐTĐ gây ra. Vì vậy, việc so 
sánh  tỷ  lệ kiến  thức  tốt về  chăm  sóc bàn  chân 
ĐTĐ giữa các nhóm có hoặc không có béo phì, 
tăng  huyết  áp,  rối  loạn  lipid máu  và  các mức 
HbA1c  để  rồi  từ  đó  đưa  ra  các  giải  pháp  can 
thiệp  tối ưu cũng  là một việc hết sức cần  thiết. 
Từ những khảo  sát  trên  các  đối  tượng  là bệnh 
nhân ĐTĐ typ 2, chúng tôi ghi nhận tỷ lệ bệnh 
nhân có kiến thức tốt về chăm sóc bàn chân ĐTĐ 
ở nhóm không có rối loạn lipid máu và nồng độ 
HbA1C≤7%  có  kiến  thức  tốt  cao  hơn  so  với 
nhóm bệnh nhân có rối loạn lipid máu và nồng 
độ HbA1C>7%. 
Rối  loạn  lipid máu  là một  rối  loạn  thường 
gặp và đi kèm với đái tháo đường(1). Khi so sánh 
kiến  thức về chăm sóc bàn chân giữa nhóm có 
và không  có  rối  loạn  lipid máu,  chúng  tôi  ghi 
nhận: nhóm bệnh nhân không có rối  loạn  lipid 
máu có kiến thức tốt cao hơn nhóm có rối  loạn 
lipid máu với tỷ lệ là 33,3% so với 14,1%; sự khác 
biệt này có ý nghĩa thống kê. Điều này có thể là 
do  những  bệnh  nhân  không  có  rối  loạn  lipid 
máu có  lẽ  là những người  tuân  thủ điều  trị, có 
chế độ luyện tập và ăn uống phù hợp với bệnh 
cũng như  có  điều kiện  tiếp xúc nhiều hơn với 
nhân viên y  tế,  từ đó họ cũng sẽ có cơ hội  tiếp 
thu kiến thức về chăm sóc bàn chân. 
HbA1c trước đây là một xét nghiệm dùng để 
đánh giá tình trạng tăng đường huyết mạn tính 
của bệnh nhân đái tháo đường trong vòng 3 đến 
4 tháng trước xét nghệm, dựa vào nguyên lý của 
sự  kết  hợp  giữa  glucose  trong  máu  với 
hemoglobin trong hồng cầu mà xét nghiệm này 
ra  đời  và  được  ứng  dụng  để  theo  dõi  đường 
huyết cho bệnh nhân. Với vai trò trước đây của 
mình  là một mục  tiêu cần phải đạt được  trong 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 181
quá trình điều trị đái tháo đường typ 2 cùng với 
vai  trò  như  là một  biện  pháp  có  thể  dùng  để 
chẩn  đoán hiện nay như  theo  khuyến  cáo  của 
Hiệp hội ĐTĐ Hoa Kỳ vào năm 2010(1). HbA1c 
đã  trở nên phổ biến và quen  thuộc với các nhà 
lâm  sàng nội  tiết với kỳ vọng mong muốn  đạt 
được mục tiêu điều trị là <7%. Trong nghiên cứu 
của  chúng  tôi, bệnh nhân  ở nhóm  có nồng  độ 
HbA1c từ 7% trở xuống (tức đã đạt mục tiêu về 
HbA1c)  có kiến  thức  tốt  cao hơn  so với nhóm 
bệnh nhân có nồng độ HbA1c trên 7%. Sỡ dĩ có 
mối liên quan này, có lẽ là do những bệnh nhân 
có nồng độ HbA1c  từ 7%  là những người  thực 
hiện đúng việc điều trị, quan tâm đến tình trạng 
sức khỏe của mình, cũng như quan tâm đến việc 
tự  chăm  sóc  phòng  ngừa  các  biến  chứng  do 
ĐTĐ nói chung gây ra và biến chứng bàn chân 
ĐTĐ nói riêng. 
KẾT LUẬN 
Tỷ lệ bệnh nhân có kiến thức tốt về chăm sóc 
bàn  chân  đái  tháo  đường  ở  nhóm  có  rối  loạn 
lipid máu là 14,1% thấp hơn so với nhóm không 
có rối loạn lipid máu là 33,3%. Sự khác biệt có ý 
nghĩa thống kê. 
Tỷ lệ bệnh nhân ở nhóm HbA1c≤7% có kiến 
thức  tốt  cao  hơn  so  với  nhóm  bệnh  nhân  có 
nồng độ HbA1c>7% với các tỷ lệ lần lượt là 40% 
so với 11,1%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. 
Tỷ  lệ bệnh nhân có kiến  thức  tốt về chăm 
sóc  bàn  chân  đái  tháo  đường  ở  nhóm  có  và 
không có béo phì, có và không có  tăng huyết 
áp là như nhau. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. American  Diabetes  Association  (2010).  Diagnosis  and 
Classification  of  Diabetes  Mellitus.  Diabetes  Care,  Vol.33, 
Supplement 1: S62‐S69. 
2. American  Diabetes  Association  (2011).  Standards  of Medical 
Care in Diabetes – 2011. Diabetes Care, Vol.34, Supplement 1: 
S11‐S61. 
3. Association American Diabetes (2003). Preventive Foot Care in 
People With Diabetes.  Diabetes  Care,  Vol.26,  Supplement  1: 
S78‐S79. 
4. Boulton AJM. (2006). The Global Burden of Diabetic Foot Disease. 
Diabetic  Microvascular  Complications  Today, 
January/February: 23‐25. 
5. Dunn K. (2007). Preventing amputation in patients with diabetes. 
Wounds UK, Vol.3(1): 22‐30. 
6. Đỗ Trung Quân (2006). Bệnh lý bàn chân do đái tháo đường. Biến 
chứng bệnh đái tháo đường và điều trị, NXB Y học, trang 174‐
197. 
7. Jinadasa CVM,  Jeewantha M.  (2011). A study to determine the 
knowledge and practice of foot care in patients with chronic diabetic 
ulcers.  International  Journal  of  Collaborative  Research  on 
Internal Medicine & Public Health, Vol.3(1): 115‐122. 
8. Khamseh  M.  E.,  Vatankhah  N.,  Baradaran  H.  R.  (2007). 
Knowledge and practice of  foot care  in  Iranian people with  type 2 
diabetes. International Wound Journal, Vol.4(4): 298‐302. 
9. Nguyễn Thy Khuê (2007). Bệnh đái tháo đường. Nội tiết học đại 
cương, NXB Y học Chi nhánh TP.HCM, trang 373‐410. 
10. Phạm Thị Thanh Thủy (2010). Đánh giá kiến thức, thái độ thực 
hành chăm sóc bàn chân của người bệnh đái tháo đường tại Khoa 
Nội tiết ‐ Lão Khoa Bệnh viện C Đà Nẵng. Kỷ yếu Đề tài nghiên 
cứu khoa học Điều dưỡng, Hội nghị Khoa học Điều dưỡng 
toàn quốc lần IV ‐ Hà Nội, trang 219‐225. 
11. Tạ Văn Bình  (2007). Bệnh  lý bàn chân đái tháo đường. Những 
nguyên lý nền tảng Bệnh đái tháo đường ‐ Tăng glucose máu, 
NXB Y học, Hà Nội, trang 568‐596. 
12. Whiting D. R., Guariguata  L., Weil C.,  Shaw  J.  (2011).  IDF 
Diabetes Atlas: Global  estimates  of  the  prevalence  of  diabetes  for 
2011  and  2030.  Diabetes  Research  and  Clinical  Practice, 
Vol.94(3): 311‐321. 
Ngày nhận bài      30/07/2013. 
Ngày phản biện nhận xét bài báo  03/09/2013. 
Ngày bài báo được đăng:    18/10/2013 

File đính kèm:

  • pdfty_le_kien_thuc_tot_ve_cham_soc_ban_chan_giua_cac_nhom_cokho.pdf