Tỷ lệ kiến thức tốt về chăm sóc bàn chân giữa các nhóm có/không có béo phì, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu và các mức HBA1C ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 nhập viện tại khoa Nội tim mạch – Nội tiết Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ
TÓM TẮT Mục tiêu: So sánh tỷ lệ kiến thức (KT) tốt về chăm sóc bàn chân đái tháo đường (ĐTĐ) giữa các nhóm có hoặc không có béo phì, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu và các mức HbA1c. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: gồm 88 BN đã được chẩn đoán xác định ĐTĐ typ 2 đang nằm điều trị tại khoa Nội Tim mạch – Nội tiết bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ từ tháng 10/2011 đến tháng 03/2012. ĐTĐ typ 2 được chẩn đoán dựa vào tiêu chuẩn của Hiệp hội đái tháo đường Hoa Kỳ (ADA) năm 2010. Kết quả: Tỷ lệ BN có KT tốt về chăm sóc bàn chân ĐTĐ ở nhóm có rối loạn lipid máu là 14,1% thấp hơn so với nhóm không có rối loạn lipid máu là 33,3%. Tỷ lệ BN ở nhóm HbA1C ≤ 7% có KT tốt cao hơn so với nhóm BN có nồng độ HbA1C > 7% với các tỷ lệ lần lượt là 40% so với 11,1%. Tỷ lệ BN có KT tốt về chăm sóc bàn chân ĐTĐ ở nhóm có và không có béo phì, có và không có tăng huyết áp là như nhau
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tỷ lệ kiến thức tốt về chăm sóc bàn chân giữa các nhóm có/không có béo phì, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu và các mức HBA1C ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 nhập viện tại khoa Nội tim mạch – Nội tiết Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 177 TỶ LỆ KIẾN THỨC TỐT VỀ CHĂM SÓC BÀN CHÂN GIỮA CÁC NHÓM CÓ / KHÔNG CÓ BÉO PHÌ, TĂNG HUYẾT ÁP, RỐI LOẠN LIPID MÁU VÀ CÁC MỨC HBA1C Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2 NHẬP VIỆN TẠI KHOA NỘI TIM MẠCH – NỘI TIẾT BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ Trần Đặng Đăng Khoa*, Triệu Thị Thảo Anh** TÓM TẮT Mục tiêu: So sánh tỷ lệ kiến thức (KT) tốt về chăm sóc bàn chân đái tháo đường (ĐTĐ) giữa các nhóm có hoặc không có béo phì, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu và các mức HbA1c. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: gồm 88 BN đã được chẩn đoán xác định ĐTĐ typ 2 đang nằm điều trị tại khoa Nội Tim mạch – Nội tiết bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ từ tháng 10/2011 đến tháng 03/2012. ĐTĐ typ 2 được chẩn đoán dựa vào tiêu chuẩn của Hiệp hội đái tháo đường Hoa Kỳ (ADA) năm 2010. Kết quả: Tỷ lệ BN có KT tốt về chăm sóc bàn chân ĐTĐ ở nhóm có rối loạn lipid máu là 14,1% thấp hơn so với nhóm không có rối loạn lipid máu là 33,3%. Tỷ lệ BN ở nhóm HbA1C ≤ 7% có KT tốt cao hơn so với nhóm BN có nồng độ HbA1C > 7% với các tỷ lệ lần lượt là 40% so với 11,1%. Tỷ lệ BN có KT tốt về chăm sóc bàn chân ĐTĐ ở nhóm có và không có béo phì, có và không có tăng huyết áp là như nhau. Từ khóa: kiến thức, chăm sóc bàn chân, đái tháo đường typ 2 ABSTRACT THE RATE OF GOOD KNOWLEDGE REGARDING FOOT CARE IN TYPE 2 DIABETIC PATIENTS BETWEEN THE GROUPS WITH OR WITHOUT OBESITY, HYPERTENSION, DYSLIPIDEMIA, AND HBA1C LEVELS TREATED AT THE CANTHO CENTRAL HOSPITAL Tran Đang Đang Khoa, Trieu Thi Thao Anh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 4 ‐ 2013: 177 ‐ 181 Objective: to compare the rate of good knowledge regarding foot care in type 2 diabetic patients between the groups with or without obesity, hypertension, dyslipidemia, and HbA1c levels. Patients and methods: 88 patients with type 2 diabetes at The Can Tho Central General Hospital from 10/2011 to 03/2012 are investigated basing on the ADA 2010. Results: Percentage of good knowledge regarding foot care in type 2 diabetic patients in dyslipidemia group was 14.1% lower compared to the group without dyslipidemia was 33.3%. Diabetic patients in HbA1C≤ 7% group had better knowledge in foot care than those in HbA1C>7% by percentage of 40% compared to 11.1%. Percentage of patients with good knowledge diabetic foot care in the groups with or without obesity, with or without high blood pressure was the same. Keyword: knowledge, foot care, type 2 diabetic ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh lý bàn chân là một trong những biến chứng mạn tính thường gặp ở BN ĐTĐ. Đây là một trong những biến chứng nặng nề mà hậu quả là loét hoại tử bàn chân khiến BN phải nhập * Đại học Y Dược Cần Thơ, **Trường Trung cấp Y Dược Mekong Tác giả liên lạc: ThS.BS. Trần Đặng Đăng Khoa‐ ĐT: 0913 617 176, Email: bsdangkhoa@yahoo.com. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 178 viện điều trị và đây cũng chính là nguyên nhân cắt cụt chi gây tàn phế cho người bệnh ĐTĐ(5,6,11). Các nhà nghiên cứu đã chứng minh được rằng, nếu bệnh nhân ĐTĐ có tổn thương bàn chân được chăm sóc và điều trị đúng có thể tránh được nguy cơ phải cắt cụt chi lên đến 85% (4,11). Tại Việt Nam, một nghiên cứu về biến chứng bàn chân ĐTĐ của Bệnh viện Nội tiết Hà Nội cho thấy người bệnh ĐTĐ Việt Nam có biến chứng bàn chân vào viện ở những giai đoạn muộn. Điều này dẫn đến những hậu quả nặng nề vì ngoài việc chi phí điều trị cao, thì thời gian điều trị nội trú cũng dài hơn rất nhiều so với BN ĐTĐ không bị biến chứng bàn chân(10). Việc so sánh tỷ lệ KT tốt về chăm sóc bàn chân ĐTĐ giữa các nhóm có hoặc không có béo phì, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu và các mức HbA1c ở BN ĐTĐ typ 2 để từ đó có những phương pháp giáo dục sức khỏe hiệu quả, nhằm hạn chế những biến chứng do ĐTĐ gây ra ở bàn chân là một vấn đề cấp bách và hết sức cần thiết. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài với mục tiêu: so sánh tỷ lệ kiến thức tốt về chăm sóc bàn chân đái tháo đường giữa các nhóm có hoặc không có béo phì, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu và các mức HbA1c. ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Gồm 88 BN đã được chẩn đoán xác định ĐTĐ typ 2 đang nằm điều trị tại khoa Nội Tim mạch – Nội tiết bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ từ tháng 10/2011 đến tháng 03/2012. Chẩn đoán ĐTĐ typ 2 dựa vào tiêu chuẩn của Hiệp hội đái tháo đường Hoa Kỳ (ADA) năm 2010 (1). Tiêu chuẩn loại trừ Những BN có bệnh lý nội khoa nặng, đang dùng thuốc gây tăng đường huyết, những người bị rối loạn tâm thần, thiểu năng trí tuệ, không nghe hoặc không nói được, phụ nữ đang trong thời kỳ mang thai và những BN không đồng ý tham gia nghiên cứu. Tiêu chuẩn đánh giá Tiêu chuẩn đánh giá kiến thức chăm sóc bàn chân dựa theo hướng dẫn chăm sóc bàn chân của Hiệp hội ĐTĐ Hoa Kỳ năm 2011 như sau(2): Bảng 1‐ Bảng đánh giá kiến thức chăm sóc bàn chân ĐTĐ Kiến thức chăm sóc bàn chân Đúng Sai 1. Kiểm soát tốt đường huyết 2. Tự quan sát và khám bàn chân mỗi ngày 3. Nhìn qua gương soi hoặc nhờ người khác kiểm tra hộ khi tầm nhìn bị hạn chế 4. Đến ngay cơ sở y tế khi có bất thường ở bàn chân (vết thương, trầy xước...) 5. Rửa chân mỗi ngày với nước ấm 6. Giữ cho bàn chân sạch và khô sau khi tắm, đặc biệt là vùng kẻ ngón 7. Nếu da khô, có thể dùng kem làm mềm da 8. Cắt móng chân phải cắt ngang, không cắt khóe 9. Không đi chân trần, mang giày dép ngay cả khi đi trong nhà 10. Chọn giày, dép mềm mại, vừa vặn 11. Kiểm tra giày dép trước khi mang vào 12. Không hút thuốc lá Cách đánh giá Tiến hành đánh giá kiến thức về chăm sóc bàn chân ở BN tham gia nghiên cứu bằng cách phỏng vấn lần lượt các vấn đề nêu trên với các câu hỏi và ghi nhận câu trả lời từ BN. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu mô tả cắt ngang có so sánh. Phương pháp thu thập số liệu Số liệu được thu thập bằng cách dùng “Bộ câu hỏi” để phỏng vấn trực tiếp BN. Tất cả các đối tượng nghiên cứu được thu thập một số đặc điểm về hành chính, tiền sử, lâm sàng, cận lâm sàng liên quan. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đặc điểm chung Giới tính Bảng 2‐ Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới Giới tính Phân bố chung (n=88) Số BN Tỷ lệ (%) Nữ 61 69,3 Nam 27 30,7 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 179 Tuổi Bảng 3‐ Phân bố độ tuổi của mẫu nghiên cứu Nhóm tuổi Phân bố chung (n=88) Số BN Tỷ lệ (%) ≤ 60 32 36,4 > 60 56 63,6 Tuổi trung bình 66,9 ± 12,9 HbA1c của đối tượng nghiên cứu Bảng 4. Các mức HbA1c của đối tượng nghiên cứu Các mức HbA1 Phân bố chung (n=88) Số BN Tỷ lệ (%) ≤ 7% 25 28,4 >7% 63 71,6 Thời gian mắc bệnh Bảng 5‐ Thời gian mắc bệnh của mẫu nghiên cứu Thời gian mắc bệnh Phân bố chung (n=88) Số BN Tỷ lệ (%) < 5 năm 48 54,5 5 – 10 năm 29 33,0 > 10 năm 11 12,5 Thời gian phát hiện bệnh trung bình là 2 năm, tỷ lệ BN có thời gian mắc bệnh dưới 5 năm chiếm tỷ lệ cao nhất là 54,5%; kế đến là nhóm từ 5 – 10 năm với tỷ lệ 33%. Chiếm tỷ lệ thấp nhất là nhóm có thời gian mắc bệnh trên 10 năm với tỷ lệ 12,5%. Tổn thương loét bàn chân Trong mẫu nghiên cứu, có 66 BN không loét bàn chân và 22 BN loét bàn chân chiếm tỷ lệ lần lượt là 75% và 25%. So sánh kiến thức về chăm sóc bàn chân đái tháo đường giữa các nhóm có hoặc không có béo phì, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu và HbA1c Béo phì (dựa vào BMI) Bảng 6‐ So sánh kiến thức chăm sóc bàn chân ở nhóm có và không có béo phì Chỉ số BMI Kiến thức χ2 p Tốt Không tốt < 23 Số BN Tỷ lệ (%) 6 20 24 80 0,01 0,907 ≥ 23 Số BN Tỷ lệ (%) 11 19 47 81 Ở nhóm có kiến thức tốt: có 20% bệnh nhân có chỉ số BMI <23 tức là nhóm không có béo phì và 19% bệnh nhân có chỉ số BMI ≥ 23 tức là nhóm tăng cân – béo phì. Đến nhóm có kiến thức không tốt: chỉ số BMI < 23 chiếm tỷ lệ 80% và chỉ số BMI ≥ 23 chiếm tỷ lệ 81%. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê. Tăng huyết áp Bảng 7 ‐ So sánh kiến thức chăm sóc bàn chân ở nhóm có và không có tăng huyết áp Tăng huyết áp Kiến thức χ2 p Tốt Không tốt Có Số BN Tỷ lệ (%) 8 22,2 28 77,8 0,33 0,56 Không Số BN Tỷ lệ (%) 9 17,3 43 82,7 Nhóm có kiến thức tốt: tỷ lệ bệnh nhân có tăng huyết áp chiếm 22,2% và không có tăng huyết áp chiếm 17,3%. Nhóm có kiến thức chưa tốt tốt: tỷ lệ bệnh nhân có tăng huyết áp chiếm 77,8% thấp hơn so với nhóm không có tăng huyết áp với tỷ lệ là 82,7%. Sự khác biệt này có không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. Rối loạn lipid máu Bảng 8. So sánh kiến thức chăm sóc bàn chân ở nhóm có/không có rối loạn lipid máu Rối loạn lipid máu Kiến thức χ2 p Tốt Không tốt Có Số BN Tỷ lệ (%) 9 14,1 55 85,9 4,16 0,04 Không Số BN Tỷ lệ (%) 8 33,3 16 66,7 Nhóm có kiến thức tốt: tỷ lệ bệnh nhân có rối loạn lipid máu chiếm 14,1% và không có rối loạn lipid máu chiếm 33,3%. Nhóm có kiến thức không tốt: tỷ lệ bệnh nhân có rối loạn lipid máu chiếm 85,9% cao hơn so với nhóm không có rối loạn lipid máu với tỷ lệ là 66,7%. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê p<0,05. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 180 Nồng độ HbA1c Bảng 9‐ So sánh kiến thức chăm sóc bàn chân ở các mức HbA1c khác nhau Nồng độ HbA1c (%) Kiến thức χ2 p Tốt Không tốt ≤ 7 Số BN Tỷ lệ (%) 10 40,0 15 60,0 9,58 0,002 > 7 Số BN Tỷ lệ (%) 7 11,1 56 88,9 Tỷ lệ bệnh nhân ở nhóm có nồng độ HbA1c từ 7% trở xuống có kiến thức tốt là 40% cao hơn so với nhóm có nồng độ HbA1c>7 là 11,1%. Tương tự, ở nhóm bệnh nhân nồng độ HbA1c>7% có kiến thức không tốt là 88,9% cao hơn so với nhóm HbA1c ≤ 7% là 60%. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,001. BÀN LUẬN Đã hơn 90 năm từ khi phát hiện ra Insulin cùng với sự tiến bộ của kĩ thuật y học trong chẩn đoán, điều trị và chăm sóc nhưng ĐTĐ vẫn đang là một đại dịch toàn cầu. Bên cạnh sự gia tăng tỉ lệ mắc bệnh, các tác hại về kinh tế xã hội và đời sống của bệnh nhân do biến chứng của ĐTĐ cũng là một vấn đề được đặt ra(9,12). Bệnh lý bàn chân là một trong những biến chứng mạn tính thường gặp ở bệnh nhân ĐTĐ. Đây là một trong những biến chứng nặng nề mà hậu quả là loét hoại tử bàn chân khiến bệnh nhân phải nhập viện điều trị và đây cũng chính là nguyên nhân cắt cụt chi gây tàn phế cho người bệnh ĐTĐ(5,6,11). Việc phát hiện kịp thời các dấu hiệu loét chân rất quan trọng trong việc giữ gìn sức khỏe và ngăn ngừa biến chứng phát triển. Bên cạnh đó, còn hạn chế được những suy nghĩ và hành động tiêu cực cũng như gánh nặng về chi phí điều trị vì loét chân không chỉ làm suy sụp tinh thần, làm giảm thể lực, khả năng lao động mà còn làm tăng chi phí điều trị lên rất nhiều(3,6). Nhiều nghiên cứu đã cho thấy những bệnh nhân ĐTĐ có kiến thức về chăm sóc bàn chân tốt sẽ giúp bảo vệ hữu hiệu đôi chân của họ hơn những bệnh nhân không có kiến thức tốt. Thật vậy, khi bệnh nhân có kiến thức tốt về chăm sóc bàn chân sẽ giúp họ trong việc thực hành tự chăm sóc bàn chân của mình, từ đó làm giảm thiểu các tác hại nặng nề do biến chứng bàn chân ĐTĐ gây ra(7, 8,10). Bên cạnh những biện pháp thăm khám lâm sàng tỉ mỉ, thì giáo dục kiến thức về chăm sóc bàn chân ĐTĐ cũng là một vấn đề không thể thiếu ngay cả khi bệnh nhân đã có hoặc chưa có bệnh lý bàn chân do ĐTĐ gây ra. Vì vậy, việc so sánh tỷ lệ kiến thức tốt về chăm sóc bàn chân ĐTĐ giữa các nhóm có hoặc không có béo phì, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu và các mức HbA1c để rồi từ đó đưa ra các giải pháp can thiệp tối ưu cũng là một việc hết sức cần thiết. Từ những khảo sát trên các đối tượng là bệnh nhân ĐTĐ typ 2, chúng tôi ghi nhận tỷ lệ bệnh nhân có kiến thức tốt về chăm sóc bàn chân ĐTĐ ở nhóm không có rối loạn lipid máu và nồng độ HbA1C≤7% có kiến thức tốt cao hơn so với nhóm bệnh nhân có rối loạn lipid máu và nồng độ HbA1C>7%. Rối loạn lipid máu là một rối loạn thường gặp và đi kèm với đái tháo đường(1). Khi so sánh kiến thức về chăm sóc bàn chân giữa nhóm có và không có rối loạn lipid máu, chúng tôi ghi nhận: nhóm bệnh nhân không có rối loạn lipid máu có kiến thức tốt cao hơn nhóm có rối loạn lipid máu với tỷ lệ là 33,3% so với 14,1%; sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. Điều này có thể là do những bệnh nhân không có rối loạn lipid máu có lẽ là những người tuân thủ điều trị, có chế độ luyện tập và ăn uống phù hợp với bệnh cũng như có điều kiện tiếp xúc nhiều hơn với nhân viên y tế, từ đó họ cũng sẽ có cơ hội tiếp thu kiến thức về chăm sóc bàn chân. HbA1c trước đây là một xét nghiệm dùng để đánh giá tình trạng tăng đường huyết mạn tính của bệnh nhân đái tháo đường trong vòng 3 đến 4 tháng trước xét nghệm, dựa vào nguyên lý của sự kết hợp giữa glucose trong máu với hemoglobin trong hồng cầu mà xét nghiệm này ra đời và được ứng dụng để theo dõi đường huyết cho bệnh nhân. Với vai trò trước đây của mình là một mục tiêu cần phải đạt được trong Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 181 quá trình điều trị đái tháo đường typ 2 cùng với vai trò như là một biện pháp có thể dùng để chẩn đoán hiện nay như theo khuyến cáo của Hiệp hội ĐTĐ Hoa Kỳ vào năm 2010(1). HbA1c đã trở nên phổ biến và quen thuộc với các nhà lâm sàng nội tiết với kỳ vọng mong muốn đạt được mục tiêu điều trị là <7%. Trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnh nhân ở nhóm có nồng độ HbA1c từ 7% trở xuống (tức đã đạt mục tiêu về HbA1c) có kiến thức tốt cao hơn so với nhóm bệnh nhân có nồng độ HbA1c trên 7%. Sỡ dĩ có mối liên quan này, có lẽ là do những bệnh nhân có nồng độ HbA1c từ 7% là những người thực hiện đúng việc điều trị, quan tâm đến tình trạng sức khỏe của mình, cũng như quan tâm đến việc tự chăm sóc phòng ngừa các biến chứng do ĐTĐ nói chung gây ra và biến chứng bàn chân ĐTĐ nói riêng. KẾT LUẬN Tỷ lệ bệnh nhân có kiến thức tốt về chăm sóc bàn chân đái tháo đường ở nhóm có rối loạn lipid máu là 14,1% thấp hơn so với nhóm không có rối loạn lipid máu là 33,3%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Tỷ lệ bệnh nhân ở nhóm HbA1c≤7% có kiến thức tốt cao hơn so với nhóm bệnh nhân có nồng độ HbA1c>7% với các tỷ lệ lần lượt là 40% so với 11,1%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Tỷ lệ bệnh nhân có kiến thức tốt về chăm sóc bàn chân đái tháo đường ở nhóm có và không có béo phì, có và không có tăng huyết áp là như nhau. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. American Diabetes Association (2010). Diagnosis and Classification of Diabetes Mellitus. Diabetes Care, Vol.33, Supplement 1: S62‐S69. 2. American Diabetes Association (2011). Standards of Medical Care in Diabetes – 2011. Diabetes Care, Vol.34, Supplement 1: S11‐S61. 3. Association American Diabetes (2003). Preventive Foot Care in People With Diabetes. Diabetes Care, Vol.26, Supplement 1: S78‐S79. 4. Boulton AJM. (2006). The Global Burden of Diabetic Foot Disease. Diabetic Microvascular Complications Today, January/February: 23‐25. 5. Dunn K. (2007). Preventing amputation in patients with diabetes. Wounds UK, Vol.3(1): 22‐30. 6. Đỗ Trung Quân (2006). Bệnh lý bàn chân do đái tháo đường. Biến chứng bệnh đái tháo đường và điều trị, NXB Y học, trang 174‐ 197. 7. Jinadasa CVM, Jeewantha M. (2011). A study to determine the knowledge and practice of foot care in patients with chronic diabetic ulcers. International Journal of Collaborative Research on Internal Medicine & Public Health, Vol.3(1): 115‐122. 8. Khamseh M. E., Vatankhah N., Baradaran H. R. (2007). Knowledge and practice of foot care in Iranian people with type 2 diabetes. International Wound Journal, Vol.4(4): 298‐302. 9. Nguyễn Thy Khuê (2007). Bệnh đái tháo đường. Nội tiết học đại cương, NXB Y học Chi nhánh TP.HCM, trang 373‐410. 10. Phạm Thị Thanh Thủy (2010). Đánh giá kiến thức, thái độ thực hành chăm sóc bàn chân của người bệnh đái tháo đường tại Khoa Nội tiết ‐ Lão Khoa Bệnh viện C Đà Nẵng. Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học Điều dưỡng, Hội nghị Khoa học Điều dưỡng toàn quốc lần IV ‐ Hà Nội, trang 219‐225. 11. Tạ Văn Bình (2007). Bệnh lý bàn chân đái tháo đường. Những nguyên lý nền tảng Bệnh đái tháo đường ‐ Tăng glucose máu, NXB Y học, Hà Nội, trang 568‐596. 12. Whiting D. R., Guariguata L., Weil C., Shaw J. (2011). IDF Diabetes Atlas: Global estimates of the prevalence of diabetes for 2011 and 2030. Diabetes Research and Clinical Practice, Vol.94(3): 311‐321. Ngày nhận bài 30/07/2013. Ngày phản biện nhận xét bài báo 03/09/2013. Ngày bài báo được đăng: 18/10/2013
File đính kèm:
- ty_le_kien_thuc_tot_ve_cham_soc_ban_chan_giua_cac_nhom_cokho.pdf