Vấn đề phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THPT các tỉnh Đông Nam Bộ trong bối cảnh đổi mới giáo dục: Thực trạng và giải pháp

TÓM TẮT

Sự đổi mới giáo dục nói chung và giáo dục Trung học phổ thông nói riêng trong những năm

qua đã có sự thay đổi lớn từ mục tiêu, nội dung đến phương pháp giáo dục. Trước những yêu cầu

mới của giáo dục đòi hỏi phải có một đội ngũ cán bộ quản lý trường Trung học phổ thông có đủ

năng lực, tầm nhìn để quản lý sự thay đổi đó, đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực trong điều

kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

pdf 11 trang yennguyen 6360
Bạn đang xem tài liệu "Vấn đề phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THPT các tỉnh Đông Nam Bộ trong bối cảnh đổi mới giáo dục: Thực trạng và giải pháp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Vấn đề phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THPT các tỉnh Đông Nam Bộ trong bối cảnh đổi mới giáo dục: Thực trạng và giải pháp

Vấn đề phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THPT các tỉnh Đông Nam Bộ trong bối cảnh đổi mới giáo dục: Thực trạng và giải pháp
73
VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CBQL TRƯỜNG THPT CÁC TỈNH ĐÔNG NAM BỘ TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP 
 Phan Minh Tiến* 
Phạm Ngọc Hải**
TÓM TẮT
Sự đổi mới giáo dục nói chung và giáo dục Trung học phổ thông nói riêng trong những nĕm 
qua đã có sự thay đổi lớn từ mục tiêu, nội dung đến phương pháp giáo dục. Trước những yêu cầu 
mới của giáo dục đòi hỏi phải có một đội ngũ cán bộ quản lý trường Trung học phổ thông có đủ 
nĕng lực, tầm nhìn để quản lý sự thay đổi đó, đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực trong điều 
kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. 
Từ khóa: Phát triển, trừng THPT, cán bộ quản lý, đổi mới giáo dụcSOME THOUGHTS ABOUT HIGH SCHOOL MANAGEMENT STAFF OF THE PROVINCES IN THE EAST OF THE SOUTH IN THE BACKGROUND OF EDUCATION INNOVATION - REALITY AND SOLUTIONS
SUMMARY
The innovation in education in general and in Upper Secondary School education in 
particular has had great changes from targets, contents to educational methods for the past years. 
With the new requirements of education, Upper Secondary School management staffs are required 
to be well-qualiied with foresight to manage those changes, meeting the requirements of training 
human resources in the condition of local, socio - economic development.
Key words: Development, secondary school, management staffs, education innovation.
* PGS.TS. Khoa Tâm Lý – Giáo dục trường Đại học Sư phạm. ĐH Huế. Email: tienpm58@gmail.com.
** ThS. Phòng Giáo dục và Đào tạo, huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh, Email: phamngochai1967@gmail.com.
1. Xu thế đổi mới giáo dục hiện nay
1.1. Xu thế đổi mới nền giáo dục
Đổi mới giáo dục (GD) đang diễn ra trên 
quy mô toàn cầu. Bối cảnh đổi mới đó đã tạo 
nên những thay đổi sâu sắc trong GD, từ quan 
niệm về chất lượng GD, xây dựng nhân cách 
người học đến cách tổ chức quá trình và hệ 
thống GD. Nhà trường từ chỗ khép kín chuyển 
sang mở cửa rộng rãi, đối thoại với xã hội và 
gắn bó chặt chẽ với nghiên cứu khoa học, công 
nghệ và ứng dụng, nhà giáo thay vì chỉ truyền 
đạt tri thức, chuyển sang cung cấp cho người 
Vấn đề phát triển ...
74
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät
học phương pháp thu nhận thông tin một cách 
hệ thống, có tư duy phân tích và tổng hợp. Đầu 
tư cho GD từ chỗ được xem là phúc lợi xã hội 
chuyển sang đầu tư cho phát triển. Vì vậy, các 
quốc gia, từ những nước đang phát triển đến 
những nước phát triển đều nhận thức được vai 
trò và vị trí hàng đầu của GD, đều phải đổi mới 
GD để có thể đáp ứng một cách nĕng động hơn, 
hiệu quả hơn, trực tiếp hơn những nhu cầu của 
sự phát triển đất nước. 
Sự đổi mới và phát triển GD đang diễn 
ra ở quy mô toàn cầu, tạo cơ hội tốt để GD 
Việt Nam nhanh chóng tiếp cận với các xu 
thế mới, tri thức mới, những cơ sở lý luận, 
phương thức tổ chức, nội dung giảng dạy hiện 
đại và tận dụng các kinh nghiệm quốc tế để 
đổi mới và phát triển. Coi trọng việc trao đổi, 
học tập kinh nghiệm phát triển GD của các 
nước tiên tiến, trước hết là các nước trong khu 
vực; đổi mới toàn diện từ mục tiêu, nội dung, 
phương pháp của quá trình GD; tĕng cường 
đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học; 
xây dựng bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán 
bộ quản lý giáo dục (CBQLGD); tĕng cường 
công tác quản lý, xã hội hóa GD, đa dạng hóa 
các loại hình GD. 
Đổi mới GD nhằm đáp ứng yêu cầu về 
con người và nguồn nhân lực là nhân tố quyết 
định sự phát triển đất nước trong thời kỳ công 
nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH - HĐH), cần 
tạo sự chuyển biến cơ bản và toàn diện về 
GD. Vì vậy, cần phải: tạo bước chuyển biến 
cơ bản về chất lượng GD theo hướng tiếp cận 
với trình độ tiên tiến của thế giới, phù hợp với 
thực tiễn GD Việt Nam; ưu tiên nâng cao chất 
lượng đào tạo nhân lực, đặc biệt chú trọng 
nhân lực, khoa học công nghệ trình độ cao, 
CBQL, kinh doanh giỏi và công nhân kỹ thuật 
lành nghề. Trong đó, đổi mới QLGD tạo cơ sở 
pháp lý và phát huy nội lực để phát triển GD.
Tóm lại, đổi mới GD để phát huy những 
lợi thế, vượt qua thách thức, tranh thủ thời 
cơ xây dựng một nền GD tiên tiến, hiện đại, 
hướng tới một xã hội học tập, nhằm đáp ứng 
nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao 
phẩm chất toàn cầu của con người Việt Nam 
trong thời đại mới. Đứng trước yêu cầu đổi 
mới nêu trên, xã hội đặt ra yêu cầu cao đối với 
nĕng lực và phẩm chất của người CBQLGD, 
trong đó đổi mới công tác QLGD là quan 
trọng nhất. Ngành GD – ĐT phải không 
ngừng xây dựng và nâng cao chất lượng đội 
ngũ nhà giáo và CBQLGD để đáp ứng với 
những đặc điểm của thời đại ngày nay. 
1.2. Xu thế đổi mới GDTHPT 
Đổi mới mục tiêu GD phổ thông là giúp 
học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí 
tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ nĕng cơ bản 
nhằm hình thành nhân cách con người Việt 
Nam XHCN. Đổi mới nội dung GD: xây 
dựng nội dung dạy học theo hai xu hướng: 
xây dựng chương trình cốt lõi với các yêu cầu tối 
thiểu về tri thức và kỹ nĕng; tích hợp các môn 
học cổ truyền, hình thành các môn học mới 
như: khoa học tự nhiên, khoa học nhân vĕn, 
khoa học phục vụ đời sống và gia đình. 
Đổi mới phương pháp GD THPT: xu 
hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay 
là cải tiến các phương pháp dạy học truyền 
thống theo hướng tác động vào thái độ học; 
tĕng cường khả nĕng làm việc độc lập; chủ 
động và khả nĕng tự học của HS; thử nghiệm 
các phương pháp dạy học hiện đại để xác định 
mức độ phù hợp với đối tượng và điều kiện, 
hoàn cảnh cụ thể nhằm xác định và điều chỉnh 
cách sử dụng cho có hiệu quả.
Từ những yêu cầu đổi mới trên, người 
Hiệu trưởng nhà trường THPT phải có đủ 
nĕng lực, tầm nhìn để quản lý sự thay đổi 
đó. 
75
2. Thực trạng đội ngũ CBQL trường 
THPT các tỉnh Đông Nam Bộ 
2.1. Thực trạng về số lượng, trình độ đào 
tạo đội ngũ CBQL trừng THPT các t̉nh 
Đông Nam Bộ
Với hệ thống 90 trường THPT công lập 
phân bổ trong 3 tỉnh Đông Nam Bộ, được 
phân bổ từ đồng bằng, thành thị đến miền 
núi, các Sở GD – ĐT đã tham mưu cho Ủy 
ban nhân dân tỉnh bố trí khá đầy đủ đội ngũ 
GV và CBQL cho các đơn vị. Đồng thời, để 
phát triển sự nghiệp GD, các tỉnh đã triển 
khai nhiều giải pháp phát triển đội ngũ nhà 
giáo và CBQLGD nói chung, đội ngũ CBQL 
trường THPT nói riêng. Do đó, đội ngũ CBQL 
trường THPT đã được tĕng cường về số lượng 
lẫn chất lượng, có những bước phát triển về 
trình độ chuyên môn và nĕng lực quản lý nhà 
trường, cơ bản đáp ứng được các tiêu chí của 
chuẩn. Tuy nhiên, đứng trước tình hình phát 
triển rất nhanh về kinh tế - xã hội (KT - XH), 
sự đô thị hóa của các tỉnh Đông Nam Bộ nên 
đội ngũ CBQL trường THPT vẫn còn nhiều 
bất cập.
Hiện nay, CBQL các trường THPT công 
lập cần có là 329 người. Như vậy, số lượng 
CBQL trường THPT còn thiếu, cần được bổ 
sung 50 người. Nguyên nhân: một số nghỉ hưu 
trước tuổi do nĕng lực hạn chế, do sức khỏe 
yếu; một số chuyển công tác khác theo yêu 
cầu của địa phương và do công tác quy hoạch, 
tạo nguồn từ cơ sở còn chậm so với yêu cầu.
 y Về trình độ đào tạo: CBQL trường 
THPT đạt chuẩn 100%, trong đó trên chuẩn 
22,6%, cho thấy đội ngũ CBQL luôn phấn đấu 
học tập nâng cao trình độ để đáp ứng yêu cầu 
phát triển của thời kỳ hội nhập nhằm nâng cao 
chất lượng GD – ĐT trong khu vực của vùng 
kinh tế trọng điểm phía Nam và cả nước, tạo 
điều kiện liên kết mở rộng đào tạo quốc tế, 
xứng tầm cùng với thành phố Hồ Chí Minh 
và Đồng Nai, tạo thành trung tâm GD – ĐT và 
nghiên cứu khoa học lớn của khu vực Đông 
Nam Bộ và của Việt Nam vào nĕm 2020. Tuy 
nhiên, qua khảo sát thực tế, theo dõi trong 
công tác quản lý chỉ đạo và kết quả từng mặt 
khi đánh giá CBQL theo chuẩn vẫn còn một 
số CBQL tuy đã có trình độ đào tạo đạt chuẩn 
nhưng vẫn còn bất cập ở khả nĕng xây dựng 
các kế hoạch dài hạn, khả nĕng xây dựng kế 
hoạch chiến lược, xây dựng chương trình, đề 
án để triển khai các mục tiêu lớn của ngành. 
 y Về lý luận chính trị, nghiệp vụ quản lý, 
tin học, ngoại ngữ
Qua khảo sát thực trạng, tỉ lệ CBQL đa số 
có trình độ trung cấp chính trị trở lên (89,2%), 
số còn lại cần được tiếp tục bồi dưỡng (chiếm 
10,8%). Về nghiệp vụ quản lý: số CBQLGD 
chưa qua bồi dưỡng nghiệp vụ QLGD và 
quản lý nhà nước còn khá cao (QLGD chiếm 
16,1%; quản lý nhà nước chiếm 29,7%), 
chứng tỏ khâu quy hoạch, dự nguồn, đào tạo, 
bồi dưỡng trước khi đề bạt, bổ nhiệm còn bất 
cập. Hầu hết CBQL đều có trình độ A tin học, 
trình độ B còn ít, bên cạnh đó còn một số ít 
chưa đạt chuẩn về tin học. Về ngoại ngữ từ 
trình độ A trở lên chiếm tỉ lệ 59,5% (trong đó, 
trình độ B, C và Cử nhân rất ít), còn lại 40,5% 
chưa đạt yêu cầu chuẩn. 
Đây là nguyên nhân dẫn đến một số CBQl 
chưa xử lý tốt tình huống QLGD trong thực 
tiễn quản lý ở các nhà trường. Một số CQBL 
chưa quan tâm công tác GD chính trị cho đội 
ngũ cán bộ giáo viên (GV), chưa triển khai tốt 
ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý, 
khai thác, thu thập thông tin, dữ liệu phục vụ 
công tác chỉ đạo, vì vậy các Sở GD – ĐT và cá 
nhân CBQL phải quan tâm đào tạo, bồi dưỡng 
nhằm đảm bảo các tiêu chuẩn chức danh 
CQBL (trước, trong và sau khi bổ nhiệm).
Vấn đề phát triển ...
76
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät
2.2. Thực trạng về cơ cấu đội ngũ CBQL 
trừng THPT các t̉nh Đông Nam Bộ 
 y Về cơ cấu độ tuổi: độ tuổi của CBQL 
trường THPT có sự phân bố không hợp lý, 
đối tượng cao tuổi và trẻ tuổi có tỉ lệ chênh 
lệch nhau: trên 50 tuổi chiếm 30,1%; dưới 30 
tuổi chiếm 3,6%; độ tuổi từ 31 đến 40 chiếm 
38,7%; từ 41 đến 50 tuổi chiếm 27,6%. Sự 
phân hóa không hợp lý các thế hệ CBQL 
trường THPT không bảo đảm tính kế thừa 
giữa các thế hệ, không bảo đảm cho sự ổn 
định. Cần phải tĕng cường trẻ hóa đội ngũ để 
thích ứng với điều kiện phát triển KT – XH 
hiện nay. 
 y Về cơ cấu giới tính: đội ngũ CBQL 
trường THPT chưa đảm bảo cân đối về giới 
tính, tỉ lệ nữ chỉ chiếm 13,3%, trong khi đó tỉ 
lệ nam chiếm 86,7%. Đặc biệt những trường 
ở vùng biên giới giáp ranh Campuchia (Tây 
Ninh, Bình Phước), vùng miền núi (Bình 
Phước) tỉ lệ nữ lại càng thấp hơn, trong khi tỉ 
lệ GV nữ các trường THPT lại cao (68%). Để 
giải quyết thực trạng này các Sở GD – ĐT cần 
chú trọng và làm tốt hơn công tác quy hoạch, 
đào tạo, bồi dưỡng đối với GV nữ. 
 y Về cơ cấu dân tộc: Về cơ cấu dân tộc, 
tỉ lệ CBQL là người dân tộc thiểu số còn rất ít 
so với tỉ lệ GV dân tộc thiểu số của các trường 
THPT. Đây là vấn đề đặt ra trong công tác đào 
tạo tuyển dụng, sử dụng GV là người dân tộc 
thiểu số trong những nĕm qua. Cần bổ sung 
CBQL là người dân tộc để có điều kiện phát 
triển GD ở vùng núi, vùng biên giới, vùng đặc 
biệt khó khĕn để tiến tới thực hiện phổ cập 
GD trung học trong khu vực theo đề án phát 
triển GD của các tỉnh đến nĕm 2015 và 2020.
 y Về cơ cấu bộ môn: bộ môn của CBQL 
được đào tạo trước khi bổ nhiệm có sự phân 
bố không đồng đều giữa bộ môn tự nhiên và 
bộ môn xã hội, CBQL ở bộ môn tự nhiên chỉ 
chiếm 23,7% trong khi đó ở bộ môn xã hội 
chiếm 76,3%. Do đó trong công tác bổ nhiệm 
CBQL yêu cầu chú trọng đến sự cân đối giữa 
bộ môn tự nhiên và xã hội nhằm tạo điều kiện 
thuận lợi trong công tác chỉ đạo chuyên môn 
của các nhà trường. 
 y Về th̀i gian giảng dạy trước khi bổ 
nhiệm: đội ngũ CBQL trường THPT đều 
được phát triển từ GV giảng dạy, số CBQL 
trước khi bổ nhiệm dạy 3 đến 5 nĕm chiếm 
tỉ lệ 0%; 5 đến 10 nĕm chiếm 19,4%; trên 10 
nĕm chiếm 80,6%. Qua khảo sát thực trạng 
cho thấy CBQL có thâm niên giảng dạy chiếm 
tỉ lệ rất lớn trước khi được bổ nhiệm, điều này 
cũng giải thích vì sao có nhiều CBQL ở độ 
tuổi từ 41 đến 50 chiếm đa số nhưng thời gian 
tham gia làm CBQL thì lại ngắn.
2.3. Thực trạng về phẩm chất chính trị, 
đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ CBQL 
trừng THPT các t̉nh Đông Nam Bộ 
Đội ngũ CBQL trường THPT các tỉnh 
Đông Nam Bộ có lập trường, tư tưởng vững 
vàng, chấp hành tốt chủ trương, đường lối và 
chính sách của Đảng, Nhà nước, các quy định 
của ngành và của địa phương, có khả nĕng 
phân tích đúng, sai và thể hiện rõ quan điểm 
trước sự thay đổi. Có đạo đức, lối sống tốt, 
trung thực, thẳng thắn, có trách nhiệm cao 
trong công tác, vượt qua khó khĕn để vươn 
lên hoàn thành nhiệm vụ được giao. Gương 
mẫu trong lối sống và hành động, sống giản 
dị, quan hệ gần gũi, chân tình, cởi mở, tôn 
trọng đồng nghiệp, yêu thương HS, giữ gìn uy 
tín nhà giáo. Tuy nhiên, bên cạnh đó còn một 
bộ phận CBQL hạn chế về tác phong làm việc 
và giao tiếp, ứng xử, chưa đáp ứng được yêu 
cầu đổi mới QLGD. 
2.4. Thực trạng về nĕng lực chuyên môn 
và nghiệp vụ sư phạm của đội ngũ CBQL 
trừng THPT các t̉nh Đông Nam Bộ 
77
Đội ngũ CBQL trường THPT nắm được 
chương trình, phương pháp đặc trưng của các 
môn học, đã chỉ đạo đổi mới nội dung, phương 
pháp giảng dạy phù hợp với HS các vùng miền 
trong khu vực Đông Nam Bộ, từng bước nâng 
cao chất lượng dạy và học. Tuy nhiên, ý thức 
học tập nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học còn 
hạn chế, một bộ phận CBQL kiến thức, nĕng lực 
chuyên môn, nĕng lực tự học, sáng tạo, đổi mới 
còn ở mức thấp, chưa đáp ứng được đổi mới cĕn 
bản, toàn diện của GD hiện nay. 
2.5. Thực trạng về nĕng lực quản lý nhà 
trừng của đội ngũ CBQL trừng THPT các 
t̉nh Đông Nam Bộ 
Hầu hết CBQL trường THPT đã nắm được 
nguyên tắc quản lý, có khả nĕng giải quyết 
các tình huống trong thực tiễn, xây dựng được 
môi trường học tập thân thiện, có khả nĕng 
quản lý hành chính vĕn phòng, quản lý tốt 
hoạt động của tổ chuyên môn và giảng dạy 
của giáo viên, tập hợp được cán bộ, GV để 
xây dựng tập thể đoàn kết nhất trí cao, thực 
hiện tốt nhiệm vụ chính trị. Bên cạnh những 
kết quả đạt được, đội ngũ CBQL trường 
THPT vẫn còn một số hạn chế: khả nĕng phân 
tích, dự báo chưa tốt, chưa xây dựng được kế 
hoạch chiến lược, tình trạng mất mát tài sản, 
lãng phí của công, lãng phí tài chính còn xảy 
ra ở một số đơn vị trường học. 
3. Thực trạng công tác phát triển đội 
ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ 
thông các tỉnh Đông Nam Bộ
Thực hiện đề án nâng cao chất lượng nhà 
giáo và CBQL, các Sở GD – ĐT các tỉnh 
Đông Nam Bộ đã triển khai nhiều giải pháp 
phát triển đội ngũ CBQL trường THPT, do đó 
đội ngũ CBQL ngày càng được tĕng cường số 
lượng và chất lượng. Tuy nhiên, hiệu quả của 
các giải pháp đang thực hiện được đánh giá 
chưa cao. 
Phát triển đội ngũ CBQL trường THPT 
bao gồm các nội dung: quy hoạch, đào tạo, bồi 
dưỡng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển, 
đánh giá, tạo điều kiện, nhằm tạo ra những 
thay đổi về số lượng và chất lượng của đội 
ngũ Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng các trường 
THPT đáp ứng những yêu cầu đặt ra trong bối 
cảnh đổi mới GD hiện nay. 
3.1. Công tác xây dựng kế hoạch, quy 
hoạch phát triển đội ngũ cán bộ quản lý 
trừng trừng trung học phổ thông 
“Công tác xây dựng kế hoạch, quy 
hoạch phát triển đội ngũ CBQL trừng 
THPT”: trong những nĕm qua, công tác 
xây dựng kế hoạch, quy hoạch phát triển 
đội ngũ CBQL nói chung của các tỉnh Đông 
Nam Bộ và quy hoạch CBQL của ngành GD 
– ĐT nói riêng được các cấp quan tâm. Tuy 
nhiên, một số ít đơn vị trường học, quy trình 
quy hoạch cán bộ chưa thống nhất, số lượng 
cán bộ được quy hoạch vào các chức danh 
chưa cụ thể, công tác quy hoạch chưa tuân 
thủ quy trình ... biệt khó khĕn yên tâm công 
tác. Một số chế độ, chính sách chưa phù hợp 
yêu cầu thực tế, không đảm bảo nhu cầu tối 
thiểu của đời sống. Cơ chế quản lý, việc xây 
dựng, ban hành và tổ chức thực hiện chính 
sách còn chồng chéo, thiếu nhất quán. Vì 
vậy cần được điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện 
79
Vấn đề phát triển ...
nhằm tác động thiết thực vào đội ngũ CBQL 
trường THPT để đem lại hiệu quả quản lý 
cao hơn. 
3.6. Sự lãnh đạo của Đảng và chính 
quyền địa phương đối với việc phát triển đội 
ngũ cán bộ quản lý các trừng trung học 
phổ thông 
Những nĕm qua, Đảng bộ các tỉnh Đông 
Nam Bộ đã triển khai thực hiện tốt các Nghị 
quyết Đại hội VIII, IX, X và XI của Trung 
ương và nghị quyết Đại hội tỉnh đảng bộ Tây 
Ninh, Bình Dương, Bình Phước. Trong đó, 
việc lãnh đạo thực hiện các nhiệm vụ chính 
trị của địa phương, Ban thường vụ Tỉnh ủy 
luôn quan tâm chỉ đạo các hoạt động trên lĩnh 
vực GD và đào tạo, triển khai quán triệt và 
thực hiện nghiêm túc đường lối, chủ trương, 
giải pháp chiến lược của Đảng về GD – ĐT 
như nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc qua 
các khóa và các chỉ thị của Bộ Chính trị về 
lĩnh vực GD – ĐT, Chỉ thị 40/CT-TW ngày 
15/6/2004 của Ban bí thư Trung ương về việc 
xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà 
giáo và CBQLGD; Quyết định số 09/2005/
QĐ-TTg ngày 11/01/2005 của Thủ tướng 
Chính phủ về việc phê duyệt đề án “Xây 
dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo 
và CBQLGD giai đoạn 2005-2010”; Chiến 
lược phát triển GD giai đoạn 2011 – 2020 của 
Bộ GD – ĐT, Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng 
bộ của các tỉnh về GD – ĐT và phương hướng 
phát triển GD từ nay đến nĕm 2020.
Nhìn chung, việc tĕng cường sự lãnh đạo 
của Đảng đối với nhiệm vụ phát triển đội ngũ 
CBQL trường THPT các tỉnh Đông Nam Bộ 
đã được thực hiện sâu sát, kịp thời, đúng trọng 
tâm, thể hiện sự quyết tâm của Đảng bộ, chính 
quyền, nhân dân và ngành GD – ĐT các tỉnh 
Đông Nam Bộ trong việc thực hiện đường lối 
chiến lược của Đảng, thực hiện chiến lược 
phát triển giáo dục và chấn hưng đất nước. 
Vì vậy cần thực hiện đề xuất các giải pháp 
phát triển đội ngũ CBQL trường THPT các 
tỉnh Đông Nam Bộ.
4. Các giải pháp đề xuất
4.1. Giải pháp “Nâng cao nhận thức và 
sự phối hợp giữa Sở GD – ĐT với cấp ủy địa 
phương về công tác phát triển CBQL trừng 
THPT”
Làm cho cấp ủy, chính quyền, các cấp 
quản lý ngành GD và đội ngũ nhận thấy rõ 
tầm quan trọng của CBQL; từ đó xây dựng 
cơ chế phối hợp giữa Sở GD – ĐT với cấp ủy 
địa phương trong công tác xây dựng đội ngũ 
CBQL trường THPT. Có thể nói rằng, việc 
chuyển biến nhận thức của đội ngũ CBQL, 
GV các trường THPT là điều kiện cần, nhưng 
chưa đủ. Để đổi mới nhằm nâng cao tính bền 
vững chất lượng GD, sẽ không thể thiếu sự 
quan tâm, hỗ trợ, tạo điều kiện, thúc đẩy mà 
thực ra đó cũng chính là nhiệm vụ, trách nhiệm 
của lãnh đạo các cấp. Vấn đề đặt ra, muốn có 
sự nhận thức đúng về nhà trường thì ngoài sự 
nỗ lực của đội ngũ, rất cần sự cộng đồng trách 
nhiệm của lãnh đạo các cấp quản lý và sự phối 
hợp chặt chẽ với các ngành hữu quan. 
Như trên đã nêu, trường THPT là đơn vị 
trực thuộc Sở GD – ĐT, CBQL các trường 
THPT do Giám đốc Sở GD – ĐT bổ nhiệm. 
CBQL các trường THPT vừa chịu sự lãnh 
đạo của Sở vừa chịu sự lãnh đạo của huyện 
ủy, UBND huyện. Theo qui định, công tác xây 
dựng đội ngũ CBQL trường THPT do Sở GD 
– ĐT có trách nhiệm chính, đồng thời phối hợp 
với cấp ủy địa phương để đảm bảo nguyên tắc 
Đảng lãnh đạo công tác cán bộ. Do đó, để công 
tác xây dựng đội ngũ CBQL các trường THPT 
được chặt chẽ, khả thi, giữa Sở GD – ĐT và 
cấp ủy địa phương cần xây dựng qui chế phối 
hợp. 
80
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät
4.2. Giải pháp 2 “Tĕng cừng sự lãnh 
đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, của 
chính quyền địa phương đối với công tác 
phát triển đội ngũ CBQL các trừng THPT”
Đảng định ra đường lối, chính sách cán bộ 
và quyết định bố trí, quản lý đội ngũ cán bộ. 
Đây là vấn đề có tính nguyên tắc. Tĕng cường 
sự lãnh đạo của Đảng trong việc phát triển đội 
ngũ CBQL trường THPT là yếu tố quan trọng 
có ý nghĩa quyết định, đảm bảo cho đội ngũ 
CBQL trường THPT đủ về số lượng, đồng bộ 
về cơ cấu, mạnh về chất lượng, ngang tầm với 
yêu cầu nhiệm vụ, phù hợp với xu thế phát 
triển chung, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao 
của sự nghiệp giáo dục trong công cuộc đẩy 
mạnh CNH - HĐH đất nước. 
Xây dựng và phát triển đội ngũ CBQLGD 
là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước 
ta. Tĕng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý 
Nhà nước đối với đội ngũ CBQL, xem công 
tác này là nhiệm vụ trọng tâm của các cấp ủy 
đảng, chính quyền, là một bộ phận công tác 
cán bộ của Đảng và Nhà nước. Ngành GD giữ 
vai trò tham mưu và tổ chức thực hiện công 
tác quy hoạch và phát triển đội ngũ nhà giáo, 
CBQL. Tiếp tục quán triệt và tĕng cường công 
tác chính trị, tư tưởng, củng cố tổ chức đảng, 
đoàn thể, quần chúng và phát triển đảng viên 
trong các trường học. 
4.3. Giải pháp 3 “Xây dựng kế hoạch, 
quy hoạch phát triển đội ngũ CBQL trừng 
THPT các t̉nh Đông Nam Bộ”
Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng 
và luân chuyển CBQL trường THPT là công 
việc mà cấp QLGD là Sở GD – ĐT cần tiến 
hành thường xuyên hàng nĕm, hoặc trước yêu 
cầu đột xuất của công tác cán bộ. Yêu cầu của 
khảo sát đánh giá phải chính xác, khách quan, 
có hồ sơ lưu lại theo hệ thống, có luân chuyển 
hoặc bố trí công việc khác đối với những 
CBQL chậm tiến, có những dấu hiệu tiêu cực, 
không hoàn thành tốt nhiệm vụ GD – ĐT, 
những khuyết điểm trong lối sống đạo đức,
Muốn chuẩn bị đội ngũ CBQL kế cận 
sẵn sàng thay thế các CBQL khi có nhu cầu, 
thì công tác quy hoạch cán bộ là nhiệm vụ 
quan trọng trong chiến lược phát triển đội ngũ 
CBQL của Sở GD – ĐT. Làm tốt công tác quy 
hoạch giúp cho công tác cán bộ đi vào nề nếp, 
kỷ cương, chủ động, tránh được tình trạng 
tùy tiện trong bố trí cán bộ. Thực hiện công 
tác quy hoạch theo qui trình khoa học, công 
khai, minh bạch có tách dụng kích thích sự nỗ 
lực, phấn đấu của cán bộ, GV; đồng thời thúc 
đẩy đội ngũ CBQL đương chức không ngừng 
phấn đấu theo yêu cầu phát triển xã hội. 
4.4. Giải pháp 4 “Tĕng cừng công tác 
đào tạo, bồi dưỡng CBQL theo chuẩn Hiệu 
trưởng trừng THPT”
Giải pháp này nhằm khai thác tiềm lực 
đào tạo sẵn có của địa phương và việc chuẩn 
hoá đội ngũ Hiệu trưởng các trường THPT 
của các tỉnh Đông Nam Bộ, theo phương 
châm địa phương hoá hoạt động đào tạo, bồi 
dưỡng đội ngũ Hiệu trưởng trường THPT, gắn 
nhiệm vụ của các trường đại học địa phương 
với công tác đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD 
trường THPT. 
a) Định kỳ tổ chức đào tạo, bồi dưỡng 
đội ngũ CBQL trừng THPT theo chuẩn HT 
tại trừng Đại học địa phương 
Qua khảo sát, điều tra theo chuẩn Hiệu 
trưởng trường THPT, cho thấy đội ngũ CBQL 
trường THPT của các tỉnh Đông Nam Bộ còn 
một bộ phận chưa đạt chuẩn, một bộ phận 
chưa đạt một số tiêu chí của chuẩn cần phải 
tổ chức đào tạo, bồi dưỡng để đảm bảo toàn 
bộ CBQL trường THPT đều đạt chuẩn đầy đủ 
trong thời gian sớm nhất. Quy trình, nội dung 
triển khai thực hiện theo trình tự các bước như 
81
Vấn đề phát triển ...
sau: Xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng; 
Lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng; Xây dựng 
chương trình đào tạo, bồi dưỡng; Thực hiện 
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng; Kiểm tra, đánh 
giá kết quả đào tạo, bồi dưỡng. 
b) Thiết kế và thực thi môn học quản lý 
giáo dục trong chương trình đào tạo giáo 
viên tại trừng Đại học của t̉nh
Xây dựng sự thống nhất quan điểm đưa 
môn học về QLGD vào chương trình đào tạo 
giáo viên THPT của nhà trường; Ra quyết 
định thành lập tổ bộ môn và xây dựng chương 
trình chi tiết môn học QLGD; Tuyển chọn, 
đào tạo, bồi dưỡng GD dạy môn QLGD.
4.5. Giải pháp 5 “Thực hiện tốt công tác 
tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, phân 
công, bố trí và sử dụng có hiệu quả đội ngũ 
CBQL trừng THPT”
Tuyển chọn, bổ nhiệm CBQL là một 
công việc rất quan trọng nhằm phát hiện và 
lựa chọn được những CBQL có đủ đức, đủ 
tài để xây dựng đội ngũ CBQL làm nòng cốt, 
đồng thời bố trí đúng người, đúng việc sử 
dụng hợp lý và phát huy tối đa vai trò và khả 
nĕng của đội ngũ CBQL các trường THPT, 
tạo điều kiện thuận lợi để phát huy nĕng lực 
của CBQL trong công tác lãnh đạo, quản lý 
trường học: Phát hiện tạo nguồn; Thực hiện 
công tác tuyển chọn, bổ nhiệm và miễn nhiệm 
đội ngũ CBQL; Bố trí sử dụng CBQL.
Chúng ta phải nhận thức rằng: dù cán bộ 
được đào tạo, bồi dưỡng cơ bản đến đâu nhưng 
việc bố trí, bổ nhiệm, sử dụng không hợp lý, 
không đúng nĕng lực sở trường thì hiệu quả 
công tác sẽ thấp, thậm chí phản tác dụng. 
4.6. Giải pháp 6 “Tĕng cừng công tác 
thanh tra, kiểm tra, đánh giá, xếp loại hàng 
nĕm đối với CBQL các trừng THPT”
Công tác kiểm tra, đánh giá còn giúp đội 
ngũ CBQL trường THPT thấy được mặt mạnh, 
mặt yếu để tự điều chỉnh và hoàn thiện mình 
nhằm đạt chuẩn và vượt chuẩn; hình thành 
thói quen tự kiểm tra, tự đánh giá trong quá 
trình quản lý nhà trường, phát huy ưu điểm, 
khắc phục thiếu sót để không ngừng vươn lên 
đạt chuẩn ở mức cao hơn. Sở GD – ĐT là chủ 
thể thực hiện giải pháp này cần triển khai các 
công việc sau đây: Xây dựng kế hoạch kiểm 
tra, đánh giá; Tổ chức triển khai kế hoạch 
kiểm tra, đánh giá thường kỳ nĕng lực quản lý 
của CBQL trường THPT theo chuẩn.
Như vậy, qua kết quả thanh tra, kiểm tra 
giúp cho CBQL biết được bản thân mình chỉ 
đạo tốt hoặc chưa tốt ở khâu nào, từ đó giúp 
cho CBQL tự ý thức và nâng cao nĕng lực 
quản lý nhà trường. Các kết quả thanh tra, 
kiểm tra là cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch 
bồi dưỡng, đào tạo CBQL của Sở GD – ĐT 
nhằm phát triển đội ngũ CBQL trường THPT 
đáp ứng yêu cầu đổi mới GD trong giai đoạn 
hiện nay. 
4.7. Giải pháp 7 “Thực hiện tốt chế độ 
chính sách, tạo động lực hoạt động cho đội 
ngũ CBQL trừng THPT” 
Thực hiện nghiêm túc chế độ chính sách 
của Đảng, Nhà nước và của địa phương đối 
với đội ngũ CBQL, tạo điều kiện để CBQL 
yên tâm, phấn khởi công tác, nhằm tạo động 
lực thu hút, động viên đội ngũ CBQLGD toàn 
tâm, toàn ý phục vụ sự nghiệp GD. Có chế độ 
phụ cấp ưu đãi thích hợp cho CBQLGD phát 
huy nĕng lực của CBQL góp phần nâng cao 
chất lượng GD THPT trong toàn tỉnh. Thực 
hiện nghiêm túc chính sách ưu đãi, thu hút và 
sử dụng nhân tài là nhằm động viên, khuyến 
khích, tạo điều kiện thuận lợi để những người 
có tài nĕng phát huy tốt nhất nĕng lực, trí tuệ 
của mình, yên tâm gắn bó với nhiệm vụ được 
giao, đóng góp có hiệu quả vào sự nghiệp CNH 
- HĐH của địa phương, của đất nước. 
82
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät
Chế độ, chính sách do con người tạo ra, 
nhưng đồng thời nó lại tác động trực tiếp, 
mạnh mẽ đến con người. Chế độ, chính sách 
đúng, hợp lý sẽ thúc đẩy, tạo động lực cho 
sự phát triển, khuyến khích tính tích cực, sự 
hĕng hái, phấn khởi, cố gắng, yên tâm với 
công việc, nâng cao tinh thần trách nhiệm của 
cán bộ, phát huy được sáng tạo, thu hút được 
nhân tài, làm cho nội bộ đoàn kết nhất trí, mọi 
người đồng tâm hiệp lực.
4.8. Giải pháp 8 “Tĕng cừng cơ sở vật 
chất, phương tiện phục vụ dạy - học; phương 
tiện hoạt động giúp CBQL hoàn thành tốt 
nhiệm vụ”
Để hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao 
thì các điều kiện phục vụ công tác có ý nghĩa 
rất quan trọng bởi nếu có đầy đủ các điều 
kiện, phương tiện làm việc thì CBQL mới 
chủ động được công việc của mình. Điều kiện 
ở đây được hiểu là các điều kiện để CBQL 
nâng cao được chuyên môn, nghiệp vụ, có 
điều kiện để thực hiện các ý tưởng về quản 
lý để đáp ứng yêu cầu mới của GD cũng như 
thời kỳ CNH - HĐH đất nước. Tĕng cường 
cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật cho nhà 
trường để CBQL có điều kiện làm việc tốt 
hơn, ngoài sự đầu tư của Nhà nước, sự quan 
tâm của chính quyền địa phương, thì chính 
đội ngũ CBQL có vai trò hết sức quan trọng 
trong việc tham mưu cho cấp có thẩm quyền 
bố trí nguồn lực xây dựng và phát triển nhà 
trường. Chính đội ngũ CBQL, trong đó vai 
trò chủ yếu của CBQL nhà trường, phải xây 
dựng được kế hoạch đầu tư, mua sắm hợp lý, 
tiết kiệm, đầu tư đón đầu nhu cầu phát triển 
theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, tránh 
lãng phí, làm đi làm lại. Đội ngũ CBQL còn 
phải biết huy động các nguồn lực đóng góp, 
hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân ngoài xã hội 
cùng chĕm lo xây dựng cơ sở vật chất trường 
học. Đây là một nội dung cần thiết trong việc 
thực hiện xã hội hóa GD.
Trong quá trình thực hiện công tác phát 
triển đội ngũ CBQL trường THPT các tỉnh 
Đông Nam Bộ phải tùy theo yêu cầu của đội 
ngũ CBQL với thực trạng của ngành GD và 
tình hình KT – XH của địa phương mà tổ 
chức thực hiện từng giải pháp phát triển đội 
ngũ CBQL các trường THPT vào những thời 
điểm thích hợp để đạt hiệu quả cao. 
Sự đổi mới GD nói chung và GD THPT 
nói riêng trong những nĕm qua đã có sự thay 
đổi lớn từ mục tiêu, nội dung đến phương pháp 
GD. Trước những yêu cầu mới của GD đòi hỏi 
phải có một đội ngũ CBQL trường THPT có đủ 
nĕng lực, tầm nhìn để quản lý sự thay đổi đó, 
đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực trong 
điều kiện phát triển KT – XH của địa phương. 
83
Vấn đề phát triển ...
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Sở Giáo dục và Đào tạo Tây Ninh (2010), Chương trình hành động số 287/CTr-SGDĐT ngày 11 
tháng 2 nĕm 2011 về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực giai đoạn 2011- 2015 và định hướng đến 
nĕm 2020. 
[2]. Ủy ban nhân dân Tỉnh Bình Dương (2009), Quyết định số 96/2009/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 
nĕm 2009, Ban hành Quy định về chính sách thu hút, chế độ hỗ trợ đào tạo và phát triển nguồn 
nhân lực tỉnh Bình Dương.
[3]. Ủy ban nhân dân Tỉnh Bình Dương (2009), Quyết định số 3759/QĐ-UBND ngày 18 tháng 8 nĕm 
2009, Về việc điều chỉnh quy hoạch phát triển ngành Giáo dục – Đào tạo tỉnh Bình Dương đến nĕm 
2020.
[4]. Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước (2012), Quyết định số 2454/QĐ-UBND ngày 06 tháng 12 nĕm 
2012, Về việc phê duyệt diều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Bình 
Phước đến nĕm 2015 và tầm nhìn đến nĕm 2020. 
[5]. Ủy ban nhân dân Tỉnh Tây Ninh (2004), Quyết định số 231/2004/QĐ-UB, ngày 28 tháng 10 nĕm 
2004, Về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW của Ban Bí thư và Kế hoạch số 83-
KH/TU của Tỉnh ủy về xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
[6]. Ủy ban nhân dân Tỉnh Tây Ninh (2009), Quyết định số 59/2009/QĐ - UBND ngày 12 tháng 11 nĕm 
2009, Về việc ban hành quy hoạch tổng thể phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Tây Ninh giai đoạn 
2009 - 2020. 
[7]. Bùi Minh Hiền (chủ biên), Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo (2006), Quản lý giáo dục, NXB Đại học 
Sư phạm, Hà Nội.
[8]. Bộ Giáo dục (2011), Thông tư số 29/2009/TT - BGDĐT ngày 22/10/2009, Ban hành quy định chuẩn 
Hiệu trưởng trường Trung học cơ sở, trường Trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều 
cấp học. 
[9]. Chính phủ nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2011), Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày 19 
tháng 4 nĕm 2011, Về việc phê duyệt chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020. 
[10].Chính phủ nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2012), Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13 
tháng 6 nĕm 2012, Về việc phê duyệt chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020.

File đính kèm:

  • pdfvan_de_phat_trien_doi_ngu_can_bo_quan_ly_truong_thpt_cac_tin.pdf