Vốn xã hội và đo lường vốn xã hội

Thời gian gần đây trong sinh hoạt khoa học tại nước ta đã có một cuộc hội thảo1, nhiều bài

viết trên các tờ báo, tạp chí trong nước bàn về khái niệm "vốn xã hội" (Social capital/Le

capital social)2, một chủ đề nổi lên ở Mỹ vào những năm 1990 và đã được bàn luận khá

rộng rãi và sâu sắc tại các nước phương Tây cách đây vài năm3. Có một điểm chung trong

các cuộc bàn luận tại nước ta cũng như ở các nước phương Tây đó là dù các tác giả đến từ

nhiều ngành khoa học khác nhau như kinh tế học, luật học hay xã hội học, nhưng gần như

mọi người đều thống nhất với kết luận chung rằng vốn xã hội một khái niệm rộng và không

nhất quán, từ những tác giả như Jane Jacobs, Pierre Bourdieu, James Coleman cho đến

Robert Putnam, Francis Fukuyama và Hernando de Soto cũng đều có những quan niệm

không giống nhau về khái niệm này. Thậm chí có nhà nghiên cứu còn đi xa hơn khi cho

rằng vốn xã hội là một khái niệm chưa được "khái niệm hóa" đầy đủ, và do đó chưa trở

thành một khái niệm khoa học thực thụ (Trần Hữu Quang, 2006, tr. 74).

pdf 8 trang yennguyen 960
Bạn đang xem tài liệu "Vốn xã hội và đo lường vốn xã hội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Vốn xã hội và đo lường vốn xã hội

Vốn xã hội và đo lường vốn xã hội
 1 
Tạp chí Khoa học X hội, số 3/2007, tr. 72-77 
VỐN XÃ HỘI VÀ ĐO LƯỜNG VỐN XÃ HỘI 
Lê Minh Tiến* 
1. Quan niệm về vốn xã hội 
Thời gian gần đây trong sinh hoạt khoa học tại nước ta đã có một cuộc hội thảo1, nhiều bài 
viết trên các tờ báo, tạp chí trong nước bàn về khái niệm "vốn xã hội" (Social capital/Le 
capital social)2, một chủ đề nổi lên ở Mỹ vào những năm 1990 và đã được bàn luận khá 
rộng rãi và sâu sắc tại các nước phương Tây cách đây vài năm3. Có một điểm chung trong 
các cuộc bàn luận tại nước ta cũng như ở các nước phương Tây đó là dù các tác giả đến từ 
nhiều ngành khoa học khác nhau như kinh tế học, luật học hay xã hội học, nhưng gần như 
mọi người đều thống nhất với kết luận chung rằng vốn xã hội một khái niệm rộng và không 
nhất quán, từ những tác giả như Jane Jacobs, Pierre Bourdieu, James Coleman cho đến 
Robert Putnam, Francis Fukuyama và Hernando de Soto cũng đều có những quan niệm 
không giống nhau về khái niệm này. Thậm chí có nhà nghiên cứu còn đi xa hơn khi cho 
rằng vốn xã hội là một khái niệm chưa được "khái niệm hóa" đầy đủ, và do đó chưa trở 
thành một khái niệm khoa học thực thụ (Trần Hữu Quang, 2006, tr. 74). 
Tuy nhiên theo chúng tôi, sự thiếu nhất quán trong quan niệm về vốn xã hội không phải là 
một nan đề và là điều hoàn toàn dễ hiểu trong nghiên cứu bởi vì ít nhất cho đến nay, các nhà 
nghiên cứu trên thế giới đều đồng ý rằng khái niệm vốn xã hội là một trong những khái 
niệm có thể được hiểu ở cả ba cấp độ trong nghiên cứu đó là cấp độ vi mô (micro level), 
cấp độ trung mô (meso level) và cấp độ vĩ mô (macro level). Ở từng cấp độ nghiên cứu sẽ có 
quan niệm khác nhau nên tất sẽ dễ dẫn đến suy nghĩ rằng đây là một khái niệm không tường 
minh, nhưng sự thực chắc không phải như vậy. Bàn sơ lược quan niệm về vốn xã hội ở ba 
cấp độ này để thấy sự không nhất quán của khái niệm vốn xã hội là điều có thể hiểu được. 
- Trước hết là ở cấp độ vi mô, các nhà nghiên cứu thường tập trung vào khía cạnh hành 
động tập thể (l'action collective) của vốn xã hội dựa trên quan điểm của lý thuyết về trò chơi 
(la théorie des jeux). Theo quan điểm của lý thuyết này thì các cá nhân trong xã hội luôn 
luôn có thiên hướng kết hợp lại với nhau thành các hiệp hội, các nhóm nhằm đạt được một 
số mục tiêu nào đó. Trong cách nhìn như vậy, vốn xã hội được nhìn nhận như là sản phẩm 
của1) những động cơ tự hợp tác, tự liên kết của các cá nhân (những giá trị và những khát 
vọng lý giải cho sự hợp tác); 2) những hành vi, những kiểu hợp tác của các cá nhân và 3) 
quan niệm, những niềm tin của cá nhân có được từ sự hợp tác. Như vậy ở đây vốn xã hội 
được nhìn nhận như là kết quả của những đặc trưng cá nhân (nhu cầu hợp tác để đạt được 
các mục tiêu như định nghĩa của Snijders (1999) về vốn xã hội đã thể hiện rõ "vốn xã hội là 
những lợi ích mà cá nhân có được từ những mối quan hệ với các cá nhân khác" (A. 
Degenne, 2003, tr. 19). 
- Quan niệm về vốn xã hội ở cấp độ vĩ mô thì lại quan tâm đến khía cạnh hội nhập và cố kết 
xã hội của vốn xã hội (l'intégration et la cohésion sociale). Quan niệm này gắn với các quan 
niệm của các lý thuyết về thiết chế (les théories de l'institutionnalisme) khi cho rằng vốn xã 
hội là một sản phẩm của cấu trúc xã hội, mà cụ thể là của các giá trị và chuẩn mực của nền 
văn hóa xã hội. Theo cách nhìn này, nếu các giá trị, chuẩn mực xã hội càng thúc đẩy sự tin 
tưởng (la confiance) và sự tương hỗ (la réciprocité) thì các cá nhân trong xã hội càng có xu 
hướng dấn thân mạnh mẽ vào đời sống dân sự (la vie civique) và do đó vốn xã hội của họ 
cũng càng lớn và ngược lại. 
* Thạc sĩ. Giảng viên khoa Xã hội học, Trường ĐH Mở TP.HCM 
 2 
- Cuối cùng, cấp độ trung mô lại nhấn mạnh đến giá trị mang tính công cụ (la valeur 
instrumentale) của vốn xã hội gắn với lý thuyết vận động các nguồn lực (la théorie de la 
mobilisation des ressources). Quan niệm ở cấp độ này không cho rằng vốn xã hội là một sản 
phẩm của sự ham muốn hợp tác của các cá nhân cũng như của cấu trúc xã hội, nhưng nó là 
sản phẩm của mối quan hệ liên phụ thuộc (l'interdépendance) giữa các cá nhân và các nhóm 
trong một cộng đồng nào đó. Như vậy, vốn xã hội được nhìn nhận như là một nguồn lực nảy 
sinh từ các mối liên kết xã hội và phục vụ cho các thành viên (các cá nhân hoặc các tập thể) 
trong mạng lưới, tức chính mạng lưới xã hội là nguồn tạo nên vốn xã hội của cá nhân4. 
Như vậy có thể thấy rằng vốn xã hội là một khái niệm đa chiều kích (multidimensionnel) và 
do đó, nếu chỉ có duy nhất một định nghĩa thì sẽ rất khó cho thấy được "hình ảnh" thật sự 
của vốn xã hội. Một điều cũng lưu ý là rất khó có sự phân định một cách rạch ròi giữa ba 
cấp độ quan niệm về vốn xã hội trong nghiên cứu thực nghiệm. Và đây phải chăng là một 
trong những động lực thúc đẩy cho những suy nghĩ tiếp theo về vốn xã hội nơi các nhà 
nghiên cứu trong tương lai. 
2. Đo lường vốn xã hội 
Như đã thấy, vốn xã hội là một khái niệm đa chiều kích do có thể được quan niệm khác 
nhau tùy theo từng cấp độ nghiên cứu nên chúng tôi cho rằng xác định một cách thống nhất 
thế nào là vốn xã hội có lẽ ít quan trọng hơn việc làm thế nào để đo lường nó trong nghiên 
cứu thực nghiệm. Trên thế giới đã có một số tổ chức, quốc gia cũng như các tác giả đã làm 
việc khá nhiều cho việc đo lường vốn xã hội. Dưới đây sẽ là một số tóm lược kết quả đã đạt 
được. 
2.1. Các chủ đề trong nghiên cứu vốn xã hội 
Trong báo cáo nghiên cứu của hai nhà nghiên cứu thuộc cơ quan Thống kê Canada là C.A. 
Bryant và D. Norris tại Hội thảo quốc tế về đo lường vốn xã hội diễn ra vào tháng 9-2002 
tại thủ đô Luân Đôn (Anh quốc), các chủ đề cần đo lường về vốn xã hội như sau: 
- Chủ đề 1. Sự tham gia xã hội và sự dấn thân vào đời sống dân sự: chủ đề đầu tiên trong 
nghiên cứu về vốn xã hội sẽ là các hoạt động mang tính xã hội của cá nhân như sự tham gia 
vào các tổ chức từ thiện, các tổ chức xã hội, các hoạt động chính trị (chẳng hạn như tham 
gia vào các bầu cử, các hoạt động trợ giúp cộng đồng và cảm giác thuộc về cộng đồng nơi 
mình sinh sống. 
- Chủ đề 2. Mức độ khẳng định sự tự chủ: Ở chủ đề này, các nhà nghiên cứu sẽ đo lường sự 
thỏa mãn trong cuộc sống của cá nhân cũng như khả năng làm chủ cuộc sống và các sự kiện 
tác động đến cuộc sống của cá nhân. Trong chủ đề này, nhà nghiên cứu cũng sẽ đo lường sự 
tự đánh giá về bản thân (l'estime de soi) cũng như niềm tin vào chính mình nơi các cá nhân 
trong xã hội. 
- Chủ đề 3. Quan niệm về cộng đồng: Trong khía cạnh này của vốn xã hội, nhà nghiên cứu 
sẽ đánh giá mức độ hài lòng của cá nhân đối với nơi mình đang sinh sống. Các khía cạnh 
liên quan sẽ là các dịch vụ mà cá nhân có thể tiếp cận được tại nơi sinh sống của mình, đánh 
giá về mức độ an toàn và chất lượng sống tại khu vực sống của cá nhân. 
- Chủ đề 4. Các mạng lưới xã hội, tương trợ xã hội và tương tác xã hội: Đối với chủ đề này, 
nhà nghiên cứu sẽ quan tâm đến các mối quan hệ tình thân và các quan hệ gia đình, các hệ 
thống tương trợ và sự sâu sắc trong các mối quan hệ cá nhân. Tương tác với người khác là 
một khía cạnh quan trọng và những lợi ích có được từ các mối quan hệ xã hội sẽ làm gia 
tăng hoặc củng cố vốn xã hội của cá nhân. 
- Chủ đề 5. Niềm tin, sự tương hổ và gắn kết xã hội: Ở đây nhà nghiên cứu sẽ đo lường 
niềm tin của cá nhân vào sự công bằng trong đời sống xã hội, nhất là nhận thức về sự phân 
 3 
biệt đối xử trong xã hội nơi cá nhân; niềm tin vào người khác, vào các thiết chế xã hội và 
các dịch vụ công cũng như quan niệm về các giá trị chung trong xã hội. 
Như vậy có thể thấy rằng đo lường vốn xã hội một cách thực nghiệm là một công việc 
không hề dễ dàng. Và trong nhiều trường hợp, nhà nghiên cứu chỉ có thể tiến hành đo lường 
vốn xã hội ở một trong những chủ đề trên mà thôi nên khi công bố kết quả nghiên cứu chắc 
chắn sẽ dẫn đến những tranh luận. Và đây là một điều hoàn toàn bình thường. 
2.2. Một số cách thức đo lường thực nghiệm về vốn xã hội 
Dù đo lường vốn xã hội trong nghiên cứu thực nghiệm là một việc thật khó khăn, nhưng 
trên thế giới cũng đã có khá nhiều những công trình nghiên cứu được tiến hành nhằm đo 
lường vốn xã hội của các cá nhân. Những "bộ tiêu chí" đo lường vốn xã hội được trình bày 
sau đây sẽ là một tham khảo hữu ích cho những nhà nghiên cứu quan tâm đến chủ đề này 
2.2.1 Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OCDE) 
Dựa vào những nghiên cứu của R. Putnam và J. Helliwell cũng như hàng loạt các cuộc hội 
thảo quốc tế khác, vào năm 2001, OCDE đã đưa ra định nghĩa về vốn xã hội như sau: "vốn 
xã hội gắn với các mạng lưới cũng như các chuẩn mực, các giá trị và những niềm tin chung 
mà mọi người cùng chia sẻ". Từ định nghĩa đó, nhóm nghiên cứu của OCDE được gọi là 
nhóm Sienne (Groupe de Sienne) đã đưa ra các khía cạnh cần đo lường về vốn xã hội như 
sau: 
1. Sự tham gia xã hội 
1.1. Loại hình nhóm mà cá nhân đang 
tham gia 
1.2. Bản chất của sự tham gia chủ động 
vào các nhóm 
1.3. Bản chất của sự tham gia theo loại 
hình nhóm 
Hoặc là 
a). Loại hình nhóm mà cá nhân tham gia 
một cách chủ động 
b). Tần số tham gia chủ động theo loại 
hình nhóm 
c). Bản chất của sự tham gia chủ động 
theo loại hình nhóm 
2. Sự tương trợ xã hội 
2.1. Loại hình tương trợ phi chính thức, 
phi lợi nhuận mà cá nhân nhận được từ 
những người ngoài gia đình, thân tộc 
2.2. Tần số của sự tương trợ phi chính 
thức, phi lợi nhuận mà cá nhân nhận được 
từ những người ngoài gia đình, thân tộc 
theo loại hình nhóm 
2.3. Loại hình tương trợ phi chính thức, 
phi lợi nhuận mà cá nhân đã cung cấp cho 
những người ngoài gia đình, thân tộc 
2.4. Tần số của sự tương trợ phi chính 
thức, phi lợi nhuận mà cá nhân đã cung 
cấp những người ngoài gia đình, thân tộc 
theo loại hình nhóm 
3. Các mạng lưới xã hội 
3.1. Tần số tiếp xúc của cá 
nhân với bạn bè, người thân 
hoặc những đồng nghiệp 
3.2. Tần số tiếp xúc của cá 
nhân với bạn bè, người thân, 
láng giềng theo loại hình tiếp 
xúc 
4. Sự tham gia vào hoạt động cộng 
đồng 
4.1. Sự tham gia vào các hoạt 
động cộng đồng vì những lợi 
ích cấp quốc gia 
4.2. Sự tham gia vào các hoạt 
động cộng đồng vì những lợi 
ích ở các cấp độ khác 
4.3. Sự tham gia vào các cuộc 
bầu cử gần nhất. 
 4 
Nguồn: www.tilastokeskus.fi/tup/sienagroup2005 
 2.2.2. Úc (Australia) 
Cơ quan thống kê Úc (Australian Bureau of Statistics) là nơi đã dành nhiều mối quan tâm 
cho việc nghiên cứu và xây dựng các chỉ báo đo lường vốn xã hội. Quan niệm của cơ quan 
này đó là xem vốn xã hội xuất phát từ các mạng lưới xã hội của cá nhân. Và vào năm 2004, 
cơ quan này đã cho công bố tài liệu "Khung phân tích và các chỉ báo đo lường vốn xã hội" 
(Australian Social Capital Framework and Indicators). Dưới đây là tóm tắt bộ tiêu chí đo 
lường vốn xã hội được giới thiệu của tài liệu này 
Sự tin tưởng Sự hợp tác Sự tham gia xã hội 
Sự tin tưởng tổng quát hóa 
Sự tin tưởng phi chính thức 
Sự tin tưởng vào các thiết chế 
Cảm giác an toàn khi sử dụng 
các phương tiện vận chuyển 
công cộng 
Cảm giác an toàn trên đường 
phố 
Cảm giác an toàn tại nhà khi 
đêm đến 
Sự tương trợ mang tính cộng 
đồng 
Cường độ và sự minh bạch 
Sự hợp tác trong việc bảo vệ 
nguồn nước, điện 
Sự hỗ trợ cho các sự kiện trong 
cộng đồng 
Thái độ đối với khả năng ra 
quyết định của tập thể 
Thái độ đối với sự hợp tác xã 
hội và cộng đồng 
Tham gia vào việc phát triển 
một dịch vụ mới tại địa phương 
Tham gia vào nhóm cổ vũ cho 
những cải cách xã hội, chính trị 
Sự tham gia vào các hoạt động 
xã hội 
Những rào cản đối với sự 
tham gia xã hội 
Sự qui thuộc vào các câu lạc 
bộ, các tổ chức, các hiệp hội 
Số lượng câu lạc bộ, tổ chức 
hoặc hiệp hội mà cá nhân 
tham gia một cách tích cực 
Sự gắn bó tôn giáo 
Thực hành tôn giáo 
Độ dài của những thực hành 
tôn giáo 
Sự tương hỗ Chấp nhận sự đa dạng Sự tham gia vào đời sống 
dân sự 
Sự tham gia mang tính cộng 
đồng 
Cảm nhận về sự tương hỗ 
trong các tập thể 
Đóng góp thời gian và tiền 
bạc 
Thái độ đối với sự đóng góp 
cho tập thể 
Sự tương trợ đã thực hiện 
Sự tương trợ đã nhận được 
Sự tương trợ đã làm cho 
đồng nghiệp 
Sự tương trợ nhận được từ 
đồng nghiệp 
Khả năng yêu cầu có được 
sự tương trợ 
Quan hệ tình thân 
Tính chuyển tiếp/di động 
Chấp nhận những lối sống 
khác 
Hỗ trợ cho sự đa dạng văn 
hoá 
Tính đa dạng của các nhóm 
Thái độ trước việc sử dụng 
các ngôn ngữ khác biệt 
Mức độ tham gia cộng đồng 
Thời gian dành cho việc 
tham gia vào các hoạt động 
cộng đồng 
Số lượng nhóm mà mình là 
thành viên 
Những rào cản đối với sự 
tham gia vào hoạt động 
cộng đồng 
Sự hiểu biết về các hoạt 
động, các sự kiện đang diễn 
ra trong cộng đồng 
Sự qui thuộc vào nghiệp 
đoàn 
Thực hành quyền bầu cử 
Sự tham gia vào các đảng 
phái chính trị 
Trợ giúp cộng đồng Kích thước của mạng lưới Tính chuyển tiếp/di động 
Cung cấp sự trợ giúp ra bên 
ngoài gia đình 
Cung cấp sự trợ giúp cho 
gia đình 
Nguồn trợ giúp khi gặp 
khủng hoảng 
Người thân trong gia đình 
hoặc bạn thân sống gần gũi 
Thời gian sống tại nơi đang 
ở 
Sự di động về mặt địa lý 
Những thay đổi trong việc 
 5 
Tham gia vào các hoạt động 
từ thiện 
Tần số của các hoạt động từ 
thiện 
Thời gian dành cho các hoạt 
động từ thiện 
Sự đóng góp của cá nhân 
cho các tổ chức từ thiện 
với cá nhân 
Quan hệ với láng giềng 
Quan hệ với các thiết chế 
tham gia vào các tổ chức 
Thời gian tham gia vào các 
tổ chức mà cá nhân tham 
gia tích cực nhất 
Những trải nghiệm trong 
việc tham gia các hoạt động 
trợ giúp xã hội trong thời 
thơ ấu và vị thành niên 
Sự di động về mặt địa lý 
trong thời thơ ấu và vị 
thành niên 
Quan hệ tình thân Tần số và mức độ truyền 
thông trong các mạng lưới 
Quan hệ quyền lực 
Số lượng bà con gần 
Số bạn thân 
Số lượng bạn bè 
Sự thỏa mãn trong quan hệ 
bạn bè 
Quan hệ bạn bè tại nơi làm 
việc 
Số lần tiếp xúc "mặt đối 
mặt" với những người trong 
gia đình 
Số lần tiếp xúc "mặt đối 
mặt" với bạn bè 
Số lần tiếp xúc qua điện 
thoại với những người trong 
gia đình 
Số lần tiếp xúc qua điện 
thoại với bạn bè 
Số lần tiếp xúc với những 
người trong gia đình qua thư 
điện tử và Internet 
Số lần tiếp xúc với bạn bè 
qua thư điện tử và Internet 
Tần số của những kiểu 
truyền thông khác với những 
người trong gia đình 
Tần số của những kiểu 
truyền thông khác với bạn bè 
Sự tham gia vào các forum 
trên Internet 
Tiếp xúc với các tổ chức 
Mong muốn tiếp cận với 
các dịch vụ và tổ chức công 
Nguồn: S. Franke, 2005, tr. 45-47. 
 2.2.3. Các tiêu chí đo lường vốn xã hội của V. Vella và D. Narajan 
Trong bài viết mới đây của hai tác giả V.Vella (Nam Phi) và D. Narajan (Ngân hàng thế 
giới) trên Journal of Sociology số 1-2006 là một tham khảo hữu ích về tiêu chí đo lường 
vốn xã hội và việc ứng dụng nó trong nghiên cứu vốn xã hội. Bài viết của hai tác giả là kết 
quả của việc phân tích các số liệu được thu thập vào tháng 11-1998 trên một mẫu gồm 950 
hộ gia đình tại khu đô thị nghèo có tên là Kampala thuộc Uganda. 
Các biến số Các chỉ báo mô tả 
- Số thành viên - Số lượng các nhóm/hiệp hội mà cá nhân là thành viên 
- Đóng góp cho nhóm - Số tiền mà cá nhân đã đóng góp cho các nhóm/hiệp hội mà 
mình là thành viên 
- Sự hiện diện trong nhóm - Số thời gian mà cá nhân dành cho các hoạt động của 
nhóm/hiệp hội trong tháng trước 
- Tham gia quyết định - Sự tham gia vào quá trình ra quyết định của nhóm/hiệp hội 
 6 
mà cá nhân là thành viên 
- Những thành viên cùng nơi cư 
trú 
Số thành viên của nhóm thứ nhất ở cùng khu vực sống 
- Những thành viên cùng gia đình Số thành viên của nhóm thứ nhất trong cùng gia đình 
- Những thành viên cùng bộ tộc Số thành viên của nhóm thứ nhất ở cùng bộ tộc 
- Những thành viên cùng tôn giáo Số thành viên của nhóm thứ nhất có cùng tôn giáo 
- Những thành viên cùng trình độ 
học vấn 
Số thành viên của nhóm thứ nhất có cùng trình độ học vấn 
- Những thành viên cùng giới Số thành viên của nhóm thứ nhất thuộc cùng một giới 
- Các hoạt động xã hội Số lượng thời gian đã dành ra trong tháng trước để thăm 
viếng người khác, tham gia vào các hoạt động xã hội chung 
- Thăm viếng những ngừơi khác 
biệt 
Số người cùng hoặc khác biệt về thứ bậc/bộ tộc/tôn giáo mà 
cá nhân đã thăm viếng 
- Đón nhận sự viếng thăm của 
những người khác biệt 
Số người cùng hoặc khác thứ bậc/bộ tộc/tôn giáo đã đến 
viếng thăm 
- Gửi con cái cho hàng xóm Cá nhân có thể gửi con cái của mình cho hàng xóm trông coi 
giúp không 
- Giúp đỡ của hàng xóm Có thể kêu gọi sự giúp đỡ của hàng xóm khi đau ốm không 
- Tin cậy người trong gia đình Cá nhân có thể tin cậy các thành viên trong gia đình không 
- Tin cậy hàng xóm Cá nhân có thể tin cậy những người hàng xóm không 
- Tin cậy người cùng bộ tộc Cá nhân có thể tin cậy những người hàng xóm không 
- Gây ảnh hưởng Cá nhân có nghĩ rằng mình có thể có tác động đối với cộng 
đồng không 
- Giúp đỡ Đã giúp đỡ ai trong sáu tháng qua 
- Sự tham gia Có tham gia ít nhất một cuộc hội họp chính trị 
- Sáng kiến Đã có gửi thư cho một nhà chính trị nào không 
- Sự tự hào Cá nhân có cảm thấy tự hào không 
- Sự an toàn tại nhà Cá nhân có cảm thấy an toàn khi ở nhà 
- Sự an toàn trên đường phố Cá nhân có cảm thấy an toàn khi đi trên đường phố 
- Sự an toàn trong cộng đồng Khu vực sống có an toàn không 
- Niềm tin vào chính phủ Cá nhân có tin cậy vào sự bảo vệ của chính phủ 
Nguồn: V. Vella, D. Narajan, 2006, tr 4 - 5 
Bên cạnh một số tiêu chí đo lường vốn xã hội trên, sau sự ra đời của những công trình của 
R. Putnam, Ngân hàng thế giới cũng đã quan tâm rất nhiều đến vốn xã hội cũng như cách 
thức đo lường nó và hiện nay, tổ chức này đã hoàn thành được bộ Công cụ đo lường vốn xã 
hội (Instruments of the Social Capital Assessment Tool)5. Bộ công cụ này dài 72 trang gồm 
hàng trăm câu hỏi nhằm đo lường vốn xã hội ở cả ba cấp độ vi mô, vĩ mô và trung mô. Đây 
chính là bộ công cụ mà Ngân hàng thế giới đang áp dụng để đo lường vốn xã hội tại các 
nước Châu Phi. 
Như vậy có thể thấy đối với vấn đề vốn xã hội, giới nghiên cứu hiện nay trên thế giới đã 
không còn dừng lại ở việc làm rõ khái niệm mà đã bắt đầu suy nghĩ về các tiêu chí đo lường 
một cách thực nghiệm loại vốn hết sức quan trọng này. 
 7 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Nguyễn Ngọc Bích. 2006. "Vốn xã hội: Gầy vốn từ đâu?", DNSG Cuối tuần, 07-4-2006, 
tr. 4. 
2. A. Degenne. 2003. Mise en oeuvre empirique de la notion de capital social: définitions et 
exemple. Rouen: Université de Rouen. 
3. Trần Hữu Dũng. 2003. "Vốn xã hội và kinh tế", Tạp chí Thời Đại, số 8: 82-102 
4. S. Franke. 2005. Le capital social comme instrument de politique publique, Canada: PRP. 
5. GRIS, Université de Rouen. 2003. Le capital social, Rouen: Université de Rouen. 
6. S. Ponthieux. 2004. Le concept de social capital, analyse critique, Paris: INSEE. 
7. A. Portes. 1994. "Social capital: its origins and applications in modern sociology", 
Annual Review of Sociology, vol 24: 1-24. 
8. R. Putnam. 2004. "Le capital social", L’Observateur de l’OCDE, No. 242. 
9. Trần Hữu Quang. 2006. "Tìm hiểu khái niệm vốn xã hội", Tạp chí Khoa học xã hội, số 7: 
74-81 
10. Tạp chí Tia Sáng. 2006. Hội thảo "Vốn xã hội trong phát triển", Hà Nội, 24-6-2006. 
11. Nguyễn Trung. 2006. "Bàn về vốn xã hội", DNSG Cuối tuần, 14-4-2006, tr. 4. 
12. Lê Minh Tiến. 2006. "Tổng quan phương pháp phân tích mạng lưới xã hội trong nghiên 
cứu xã hội". Tạp chí Khoa học xã hội, số 9. 
13. V. Vella, D. Narajan. 2006. "Building indices of social capital", Journal of Sociology, số 
1: 1-23. 
14. www.tilastokeskus.fi/tup/sienagroup2005 
15. www.web.worldbank.org. 
 8 
1 Hội thảo "Vốn xã hội trong phát triển" do Tạp chí Tia sáng tổ chức vào ngày 24-06-06 được xem là cuộc hội thảo đầu 
tiên-chính thức về chủ đề này tại Việt Nam. 
2 Có thể xem các bài viết về chủ đề này trên báo và tạp chí Doanh Nhân Sài Gòn Cuối Tuần (4/2006), Tạp chí Tia sáng 
(6/2006), Thời báo Kinh tế Sài Gòn (7/2006), Tạp chí Khoa học Xã hội (07/2006). 
3 Có thể xem các Hội thảo "Le capital social., do GRIS và Đại học Rouen tổ chức vào tháng 02-2003, "La mesure du 
capital social, PRP, Canada, 9-2005", v.v.v. 
4 Có thể xem tổng quan về phương pháp mạng lưới xã hội trong Lê Minh Tiến. 2006. "Tổng quan phương pháp phân 
tích mạng lưới xã hội trong nghiên cứu xã hội". Tạp chí Khoa học xã hội, số 10. 
5 Có thể tham khảo bộ công cụ này trên trang web:  
View publication stats

File đính kèm:

  • pdfvon_xa_hoi_va_do_luong_von_xa_hoi.pdf