Xác định tỷ lệ mắc bệnh bàng quang tăng hoạt của người lớn tại Việt Nam
TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tỷ lệ mắc bệnh bàng quang tăng hoạt của người lớn tại Việt Nam. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện tại 3 thành phố Hồ Chí Minh, Huế, Hà Nội, sử dụng bảng câu hỏi tầm soát các triệu chứng rối loạn đường tiểu dưới và tần suất mắc bệnh OAB trong cộng đồng. Kết quả: Tỷ lệ mắc bàng quang tăng hoạt của người lớn tại Việt Nam là 12,2%, tỷ lệ mắc OAB khô là 9,7%, OAB ướt là 2,5%. Tỷ lệ mắc OAB ở nữ cao hơn nam và cao nhất ở độ tuổi từ 26 – 45 tuổi. Kết luận: Đây là nghiên cứu đầu tiên tại Việt Nam về tầm soát tỷ lệ mắc bệnh OAB trong cộng đồng. Kết quả nghiên cứu cũng đưa ra tỷ lệ mắc các triệu chứng đường tiểu dưới của người Việt Nam
Bạn đang xem tài liệu "Xác định tỷ lệ mắc bệnh bàng quang tăng hoạt của người lớn tại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Xác định tỷ lệ mắc bệnh bàng quang tăng hoạt của người lớn tại Việt Nam
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016 158 XÁC ĐỊNH TỶ LỆ MẮC BỆNH BÀNG QUANG TĂNG HOẠT CỦA NGƯỜI LỚN TẠI VIỆT NAM Vũ Lê Chuyên* TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tỷ lệ mắc bệnh bàng quang tăng hoạt của người lớn tại Việt Nam. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện tại 3 thành phố Hồ Chí Minh, Huế, Hà Nội, sử dụng bảng câu hỏi tầm soát các triệu chứng rối loạn đường tiểu dưới và tần suất mắc bệnh OAB trong cộng đồng. Kết quả: Tỷ lệ mắc bàng quang tăng hoạt của người lớn tại Việt Nam là 12,2%, tỷ lệ mắc OAB khô là 9,7%, OAB ướt là 2,5%. Tỷ lệ mắc OAB ở nữ cao hơn nam và cao nhất ở độ tuổi từ 26 – 45 tuổi. Kết luận: Đây là nghiên cứu đầu tiên tại Việt Nam về tầm soát tỷ lệ mắc bệnh OAB trong cộng đồng. Kết quả nghiên cứu cũng đưa ra tỷ lệ mắc các triệu chứng đường tiểu dưới của người Việt Nam. Từ khóa: bàng quang tăng hoạt, triệu chứng rối loạn đường tiểu dưới. ABSTRACT THE SURVEY ESTIMATES THE PREVALENCE OERACTIVE BLADDER IN ADULT VIETNAMESE Vu Le Chuyen, Huynh Doan Phuong Mai * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 158 - 162 Objective: Estimate the prevalence of overactive bladder (OAB among men and women in Vietnamese using the 2002 International Continence Society (ICS) definitions. Methods: This population-based, cross-sectional survey was conducted in Ho Chi Minh City, Hue, Hanoi using questionnaire interviews. Data were stratified by age and gender. Results: The overall prevalence of OAB in Vietnamese is 12.2%, the rate of dry OAB is 9.7% and wet OAB is 2.5%. The rate OAB in women is higher than men and the highest with age between 26-45 (41.8%). Conclusions: This study is the first population-based survey to assess prevalence rates of OAB in Vietnamese using the 2002 ICS definitions. The results indicate that lower urinary tract symptoms are highly prevalent in Vietnam. Keywords: overactive bladder, lower urinary tract symptoms. ĐẶT VẤN ĐỀ Theo ICS (International Continence Society), bàng quang tăng hoạt (OAB) được chẩn đoán bao gồm các triệu chứng: tiểu gấp, có hoặc không kèm theo tiểu không kiểm soát, tiểu nhiều lần và tiểu đêm, sau khi đã loại trừ nhiễm trùng niệu và nguyên nhân rõ ràng khác(1). Bàng quang tăng hoạt là bệnh lý phổ biến trong cộng đồng, nó không nguy hiểm tới tính mạng nhưng ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, làm giảm sự hòa nhập và giảm khả năng lao động của người bệnh trong xã hội. Trong năm 2007, tổng chi phí cho việc điều trị OAB ở Hoa Kỳ là 65,9 tỷ đô la, chi phí bình quân khoảng 1925 $ / người (trong đó 1433$ là chi phí y tế trực tiếp). Hiện tại có một số nghiên cứu báo cáo tỷ lệ mắc bệnh OAB trong cộng đồng nhưng số liệu không đồng nhất giữa các khu vực địa lý. Theo nghiên cứu NOBLE (2003) ở Hoa Kỳ, tỷ lệ mắc OAB là 16,4%, trong ** Khoa Niệu Bệnh viện Bình Dân Tác giả liên lạc: PGS.TS.Vũ Lê Chuyên ĐT: 0909.908.115 Email: vulechuyen@hotmail.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016ợc 159 đó 16% ở nam và 16,9% ở nữ(4). Nghiên cứu EPIC (2006) thực hiện ở Canada và 4 nước Châu Âu ( Đức, Ý, Thụy Điển, Anh) tỷ lệ mắc OAB của người lớn trong cộng đồng là 11,8%, trong đó 10,8% ở nam và 12,8% ở nữ(2). Trong khi đó, các nghiên cứu tại Châu Á có tỷ lệ mắc OAB cao hơn hẳn, chiếm tỷ lệ 29,9%(3). Vì thế chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm xác định tỷ lệ mắc bệnh OAB ở người lớn tại Việt Nam. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang thực hiện tại cộng đồng. Thời gian thực hiện nghiên cứu: 5/2014 – 7/2014. Chúng tôi sử dụng công thức tính cỡ mẫu: Một nghiên cứu thực hiện tại Châu Á cho thấy tỷ lệ mắc OAB của người lớn là 29,9%, (3) với p=0,02. Cỡ mẫu cần thiết là N ≥ 2012,98. Nghiên cứu thực hiện tại 3 thành phố lớn: TP Hồ Chí Minh, Hà Nội, Huế, và 1 số tỉnh lân cận. Cách tiến hành nghiên cứu Chúng tôi sử dụng bảng câu hỏi (mẫu đính kèm) để thu thập số liệu. Bảng câu hỏi sẽ được phát ngẫu nhiên cho người dân từ 18 tuổi trở lên ở 3 thành phố lớn đã chọn. Những người tự nguyện đồng ý tham gia nghiên cứu sẽ tự trả lời bảng câu hỏi của mình. Bảng câu hỏi không để tên người tham gia nghiên cứu, mọi thông tin đều được bảo mật và chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu khoa học. Nếu đối tượng có kèm triệu chứng tiểu đau (>1 lần/ tuần) sẽ được quy ước là bị nhiễm trùng niệu. Nếu bệnh nhân có triệu chứng tiểu khó (>1 lần/ tuần) sẽ được quy ước là có bệnh lý gây bế tắc cổ bàng quang. Những trường hợp này sẽ không được chẩn đoán là OAB. Số liệu thu được sẽ phân tích bằng chương trình SPSS 16.0 for window. Quy ước OAB không kèm tiểu không kiểm soát khi tiểu gấp (OAB khô) được xác định khi có cảm giác tiểu gấp > 1 lần/tuần và tiểu nhiều hơn 8 lần / ngày, hoặc phải thức dậy ≥ 1 lần mỗi đêm để đi tiểu. OAB kèm tiểu không kiểm soát dạng tiểu gấp (OAB ướt) được xác định khi có các triệu chứng OAB khô đã kể trên trên kèm theo và tiểu không kiểm soát không liên quan đến tình trạng tiểu không kiểm soát khi gắng sức > 1 lần / tuần KẾT QUẢ Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu Sự đáp ứng của cộng đồng: Tổng số bảng câu hỏi phát ra 2240, thu lại 2160 bảng trả lời (96,43%), trong đó có 2093 (93,43%) bảng trả lời hợp lệ ( điền đầy đủ thông tin cần thu thập). Số liệu được thu thập chủ yếu từ người dân sống tại 3 thành phố: Hồ Chí Minh (29,95 %), Huế (19,97 %), Hà Nội (20,4 %), và các tỉnh khác (29,68%). Trong đó, tỷ lệ người dân sống trong nội thành là (69,35%) và ngoại thành (30,65%). Độ tuổi Chương trình khảo sát ở những người ≥ 18 tuổi, tuổi trung bình là 42,79 ± 0,39. Tỷ lệ phân bố các nhóm tuổi như sau: Bảng 1: Độ tuổi Độ tuổi Số lượng (người) Tỷ lệ (%) 18-25 394 18,8 26-35 504 24,1 36-45 373 17,8 46-55 334 16 56-65 219 10,5 >65 tuổi 269 12,9 Giới tính Dân số tham gia đề tài có 50,2 % là nam (1051 người), 49,8% là nữ (1042 người) Bảng 2: Các bệnh đi kèm Tiền căn Tỷ lệ Đái tháo đường 4,1% Suy tim 5,2% Ung thư 0,3% Tăng sinh lành tính TTL 2,1% Viêm bàng quang 0,2% Nhiễm trùng niệu 1,8% Viêm âm đạo 0,8% Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016 160 Tiền căn Tỷ lệ Viêm niệu đạo 0,6% Đang mang thai 1,3% Tỷ lệ các triệu chứng Tiểu khó Bảng 3 Triệu chứng tiểu khó Tần suất (người) Tỷ lệ (%) Không bao giờ 1728 82,6% 1 lần / tuần 232 11,1% Nhiều hơn 1 lần / tuần 69 3,3% Hàng ngày 64 3,1% Nghiên cứu này chỉ chẩn đoán dựa vào các triệu chứng lâm sàng nên chúng tôi quy ước những người có triệu chứng tiểu khó nhiều hơn 1 lần / tuần (133 người) được xem là có bế tắc cổ bàng quang. Bảng 4: Tiểu đau Triệu chứng tiểu đau Tần suất (người) Tỷ lệ (%) Không bao giờ 1754 83,8% 1 lần / tuần 256 12,2% Nhiều hơn 1 lần / tuần 48 2,3% Hàng ngày 35 1,7% Do người tham gia nghiên cứu không được xét nghiệm nước tiểu nên chúng tôi quy ước những người có triệu chứng tiểu đau nhiều hơn 1 lần/ tuần (83 người) được xem là có nhiễm trùng niệu. Bế tắc cổ bàng quang và nhiễm trùng niệu là những nguyên nhân có thể gây ra LUTS nên những triệu chứng rối loạn đường tiểu dưới của họ sẽ không được chẩn đoán là OAB. Bảng 5: Tiểu nhiều lần Triệu chứng tiểu nhiều lần Tần suất (người) Tỷ lệ (%) Dưới 8 lần / ngày 1668 79,7% 8 – 15 lần / ngày 347 16,6% Trên 15 lần / ngày 76 3,7 % Tiểu nhiều lần được chẩn đoán khi bệnh nhân có số lần đi tiểu > 8 lần / thời gian thức giấc. Trong dân số nghiên cứu có 20,3% có triệu chứng tiểu nhiều lần. Bảng 6: Tiểu gấp Triệu chứng tiểu gấp Tần suất (người) Tỷ lệ (%) Không bao giờ 1537 73,4% 1 lần / tuần 188 9% Triệu chứng tiểu gấp Tần suất (người) Tỷ lệ (%) Trên 1 lần / tuần 154 7,4 % 1 lần / ngày 104 5% 2 – 4 lần / ngày 74 3,5% Trên 4 lần / ngày 35 1,7% Trong nghiên cứu, 9,2% dân số có triệu tiểu gấp xảy ra hàng ngày. Bảng 7: Tiểu đêm Triệu chứng tiểu đêm Tần suất (người) Tỷ lệ (%) Không bao giờ 849 40,6% 1 lần / ngày 709 33,9% 2 lần / ngày 294 14 % Trên 2 lần / ngày 213 11,5% Trong nghiên cứu, có 59,4% dân số phải thức dậy vào ban đêm để đi tiểu, 25,5% dân số phải thức dậy ≥ 2 lần / đêm để đi tiểu. Bảng 8: Tiểu gấp không kiểm sóat Triệu chứng tiểu không kiểm soát Tần suất (người) Tỷ lệ (%) Không bao giờ 1085 86,2% 1 lần / tuần 162 7,7% Trên 1 lần / tuần 65 3,1 % 1 lần / ngày 34 1,6% 2 – 4 lần / ngày 20 1% Trên 4 lần / ngày 7 0,3% Tỷ lệ mắc OAB: Theo quy ước, những bệnh nhân có tiền căn mắc các bệnh lý liên quan, có triệu chứng bế tắc cổ bàng quang hoặc nhiễm trùng tiểu sẽ loại ra để giảm chẩn đoán OAB sai. Tỷ lệ mắc OAB ở người lớn (≥18 tuổi) tại Việt Nam là 12,2% (256/2093). Tỷ lệ mắc OAB ở nam là 9,89% (104/1051 ) và tỷ lệ mắc OAB ở nữ là 14,58% (152/1042 ). Nữ có tỷ lệ mắc OAB cao hơn nam (phép kiểm Chi square, p=0,001<0,05). Bảng 9: Tỷ lệ mắc OAB phân bố theo các nhóm tuổi Độ tuổi Số lượng (người) Tỷ lệ (%) 18-25 35 13,7 26-35 55 21,5 36-45 52 20,3 46-55 38 14,8 56-65 26 10,2 >65 tuổi 50 19,5 Nhận xét: độ tuổi mắc OAB cao nhất ở nhóm 26-45 tuổi. Tỷ lệ mắc OAB giữa các nhóm tuổi khác nhau có ý nghĩa thống kê (p=0,006<0,05) Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016ợc 161 Tỷ lệ mắc OAB khô là 9,7% (203/2093), OAB ướt là 2,5% (53/2093). Trong đó, sự khác nhau về tỷ lệ mắc giữa nam và nữ phân bố như sau : Bảng 10 Nam Nữ Tổng OAB khô Không 975 (92,8%) 915 (87,8%) 1890 (90,3%) Có 76 (7,2%) 127 (9,7%) 203 (9,7%) OAB ướt Không 1023 (97,3%) 1017 (97,6%) 2040 (97,5%) Có 28 (2,7%) 25 (2,4%) 53 (2,5%) Nhận xét: Tỷ lệ mắc OAB khô của nữ cao hơn nam có ý nghĩa thống kê (p=0,001 < 0,05). Tỷ lệ mắc OAB ướt của nam và nữ khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p=0,403 > 0,05). BÀN LUẬN Nghiên cứu này sử dụng bảng câu hỏi dựa vào các triệu chứng theo định nghĩa bàng quang tăng hoạt của ICS 2002 đề chẩn đoán. Theo định nghĩa của ICS, bàng quang tăng hoạt được chẩn đoán khi có triệu chứng tiểu gấp, tiểu nhiều lần, tiểu đêm, có thể có tiểu không kiểm soát, sau khi được loại trừ tình trạng nhiễm trùng niệu(1). Trong nghiên cứu có 16,2% bệnh nhân từng có triệu chứng tiểu đau trong vòng 1 tháng qua, trong đó 4% được chẩn đoán là đang mắc nhiễm trùng niệu do có triệu chứng tiểu đau nhiều hơn 1 lần / tuần. Nhưng số liệu này không chắc chắn vì nghiên cứu không sử dụng xét nghiệm nước tiểu, trong khi xét nghiệm nước tiểu là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán nhiễm trùng niệu. Nếu tiểu đêm được chẩn đoán khi phải thức dậy ít nhất 1 lần để đi tiểu thì khi đó tỷ lệ tiểu đêm của người Việt Nam rất cao (59,4%). Nếu tiểu đêm được chẩn đoán khi bệnh nhân phải thức dậy ≥ 2 lần để đi tiểu thì tỷ lệ này là 25,5%. Bảng 11: Tỷ lệ các triệu chứng rối loạn đường tiểu dưới của nghiên cứu Triệu chứng Tỷ lệ Tiểu khó 17,5% Tiểu nhiều lần 20,3% Tiểu gấp 26,6% Tiểu đêm 59,4% Tiểu gấp không kiểm soát 13,8% Tỷ lệ mắc OAB của người Việt Nam trong nghiên cứu của chúng tôi là 12,2%, thấp hơn rất nhiều so với nghiên cứu của Moorthy được thực hiện tại 11 nước Châu Á là 29,9%(2) vì đề tài của chúng tôi lấy mẫu là những người dân trong cộng đồng, còn đề tài của Moorthy lấy mẫu là những người đến khám bệnh tại bệnh viện. Bảng 12: So sánh tỷ lệ mắc OAB giữa đề tài của chúng tôi và 2 nghiên cứu NOBLE và EPIC Tỷ lệ mắc OAB chung Tỷ lệ mắc OAB của nam Tỷ lệ mắc OAB của nữ Chúng tôi 12,2% 9,9% 14,6% EPIC (2) 11,8% 10,8% 12,8% NOBLE (4) 16,4% 16% 16,9% Trong cả 3 nghiên cứu đều có tỷ lệ mắc OAB của nữ cao hơn nam. Bảng 13 Tỷ lệ mắc OAB khô Tỷ lệ mắc OAB ướt Chúng tôi 9,7% 2,5% NOBLE (4) 10,3% 6,1% Cả 2 nghiên cứu đều cho thấy tỷ lệ mắc OAB khô cao hơn OAB ướt. KẾT LUẬN Đây là nghiên cứu đầu tiên tại Việt Nam sử dụng các triệu chứng theo định nghĩa của ICS để xác định tỷ lệ mắc bàng quang tăng hoạt, các triệu chứng đường tiểu dưới. Nghiên cứu được thực hiện với số lượng lớn người tham gia, sống trên cả 3 khu vực Nam, Trung, Bắc của Việt Nam. Nghiên cứu thực hiện cắt ngang, ngẫu nhiên trong cộng đồng nên kết quả có thể đại diện cho tần suất mắc bệnh bàng quang tăng hoạt của người Việt Nam. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Abrams P, Cardozo L, et al (2003). The standardization of terminology in lower urinary tract function. Report from the standardization sub-committee o the International Continence Society. Urology, 61: 37-49. 2. Debra E. Irwin, Ian Milsom, Steinar Hunskaar, Kate Reilly, et al (2006). Population-Based Survey of Urinary Incontinence, Overactive Bladder, and Other Lower Urinary Tract Symptoms in Five Countries: Results of the EPIC Study. European urology 50; 1306–1315. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016 162 3. Moorthy P, Lapitan MC, Quek P.C.L et al (2004). Prevalence of overactive bladder in Asian men: an epidemiological survey. BJU International 93: 528-531. 4. Stewart W.F, Van Rooyen J.P, Cundiff G.W, Abram P, Corey R, Hunt T.L, Wein A.J (2003). Prevalence and burden of overactive bladder in the United States. World J Urol 20: 327– 336. Ngày nhận bài báo: 13/11/2015 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 13/12/2015 Ngày bài báo được đăng: 22/02/2016
File đính kèm:
- xac_dinh_ty_le_mac_benh_bang_quang_tang_hoat_cua_nguoi_lon_t.pdf