Yêu cầu của hệ thống đào tạo kỹ thuật thực hành theo mô hình người giáo viên dạy nghề
Năng lực về chuyên môn của người Giáo viên dạy nghề (GVDN) chính là điều
kiện cần thiết để hoạt động dạy nghề đạt hiệu quả. Sự hiểu biết về nghiệp vụ sư phạm kỹ
thuật (SPKT) của họ có cấu trúc liên kết và năng động. Về cấu trúc, năng lực chuyên
môn của nhà SPKT có các thành tố như các tổ hợp kiến thức, kỹ năng, SPKT, kinh
nghiệm cá nhân, nghệ thuật sư phạm, năng lực chuyên môn, năng lực thiết kế - thi công
bài học và giao tiếp. Cơ sở tâm lý để hình thành và phát triển năng lực GVDN là sự sẵn
sàng, năng động trong thực hiện các chức năng nghề nghiệp.
Bạn đang xem tài liệu "Yêu cầu của hệ thống đào tạo kỹ thuật thực hành theo mô hình người giáo viên dạy nghề", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Yêu cầu của hệ thống đào tạo kỹ thuật thực hành theo mô hình người giáo viên dạy nghề
BAN LIÊN LẠC CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG VIỆT NAM 310 YÊU CẦU CỦA HỆ THỐNG ĐÀO TẠO KỸ THUẬT THỰC HÀNH THEO MÔ HÌNH NGƯỜI GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ Nguyễn Ngọc Hùng1 Năng lực về chuyên môn của người Giáo viên dạy nghề (GVDN) chính là điều kiện cần thiết để hoạt động dạy nghề đạt hiệu quả. Sự hiểu biết về nghiệp vụ sư phạm kỹ thuật (SPKT) của họ có cấu trúc liên kết và năng động. Về cấu trúc, năng lực chuyên môn của nhà SPKT có các thành tố như các tổ hợp kiến thức, kỹ năng, SPKT, kinh nghiệm cá nhân, nghệ thuật sư phạm, năng lực chuyên môn, năng lực thiết kế - thi công bài học và giao tiếp... Cơ sở tâm lý để hình thành và phát triển năng lực GVDN là sự sẵn sàng, năng động trong thực hiện các chức năng nghề nghiệp. Với những biến đổi mạnh mẽ trong khu vực và trên thế giới, với yêu cầu chất lượng nguồn nhân lực ngày càng cao để đáp ứng thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đòi hỏi đào tạo GVKT-DN không những cần tăng quy mô, mở rộng và điều chỉnh cơ cấu ngành nghề cho phù hợp mà còn phải đặc biệt quan tâm tới nâng cao chất lượng đào tạo. Do đó, cần phải đổi mới cơ bản về chất các thành tố có ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo, đặc biệt chú trọng xây dựng và phát triển đội ngũ GVKT-DN, nhân tố quyết định chất lượng đào tạo. Xác định những vấn đề cơ bản để xây dựng và phát triển quy mô đào tạo đội ngũ GVKT-DN đến năm 2020 là một vấn đề cấp bách, quan trọng. 1. Giáo viên dạy nghề + GVDN không chỉ có thiên chức dạy chữ, dạy người mà còn dạy nghề. + Đặc điểm trên đòi hỏi người GVDN không chỉ có kiến thức chuyên môn vững vàng, kỹ năng giao tiếp mà còn có kỹ năng nghề thành thạo. + Kiến thức chung và chuyên sâu bậc Đại học: Cấp trình độ CĐ/ĐH. 1 TS – Phó Hiệu trưởng, Trường ĐH Sư phạm Kỹ thuật Nam Định HỘI THẢO KHOA HỌC: “GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG VIỆT NAM” 311 + Kiến thức, kỹ năng SPKT: Có khả năng tổ chức và thực hiện quá trình dạy lý thuyết và thực hành. + Kỹ năng nghề đào tạo: Tương đương bậc 4/7 (cũ)/CĐ; Tương đương bậc 5/7 (cũ)/ĐH. 2. Những phẩm chất năng lực chuyên môn – nghiệp vụ ngƣời GVDN 3. Các thành tố của năng lực chuyên môn, nghiệp vụ trong đào tạo GVDN Trong đào tạo GVDN các nhà SPKT cần chú ý đến ba loại năng lực: 3.1. Năng lực dạy nghề là nhóm năng lực cốt yếu nhất mà ở người GVDN nhất thiết phải có để thực hiện tốt nhiệm vụ chính là dạy nghề. Đó là tập hợp của nhiều năng lực cụ thể, bao gồm năng lực chuẩn bị soạn giáo án, chuẩn bị, phương tiện dạy học, làm mẫu, quan sát SV, quản lý thời gian, xử lý tình huống sư phạm, quản lý thực tập, sản xuất; năng lực kiểm tra - đánh giá kết quả bài (buổi) dạy nghề (hỏi đáp, thông tin phản hồi, sử dụng các công cụ kiểm tra đánh giá)... 3.2. Năng lực giáo dục nghề nghiệp cho SV bao gồm nhiều năng lực cụ thể như năng lực cảm hoá, thuyết phục SV, năng lực tổ chức hoạt động giáo dục, năng lực khai thác tiềm năng giáo dục trong bài giảng... 3.3. Năng lực tham gia hoạt động KH - CN trong lĩnh vực SPKT cũng bao gồm nhiều phẩm chất cụ thể như năng lực phát hiện vấn đề SPKT, khả năng điều tra xã hội học, năng lực vận dụng các phương pháp NCKH, kỹ năng viết báo cáo khoa học, năng lực ứng dụng công nghệ dạy học mới, năng lực viết giáo trình, năng lực trình bày báo cáo Năng lực kỹ thuật chuyên ngành Năng lực sư phạm kỹ thuật Năng lực nghiên cứu khoa học Năng lực quản lý QTĐT Năng lực hoạt động xã hội BAN LIÊN LẠC CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG VIỆT NAM 312 khoa học SPKT tại hội thảo, hội nghị... Năng lực SPKT của đội ngũ GVDN được coi là những phẩm chất cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ, công việc rất đa dạng, phức tạp trong các trường SPKT với những nội dung cơ bản sau: Thực hiện nhiệm vụ giảng dạy. Đây là nhiệm vụ chủ yếu cơ bản nhất của GV. Nhiệm vụ này bao gồm việc dạy lý thuyết và thực hành trong lớp, ở xưởng thực hành, phòng thí nghiệm, cơ sở sản xuất cũng như hàng loạt các công việc khác có liên quan tới dạy học. Trong quá trình dạy học, GV cần biết xác định mục tiêu, nội dung, hiểu rõ đối tượng, chuẩn bị mô hình, thiết bị, nguyên vật liệu, lựa chọn phương pháp... nhằm nâng cao năng lực thực hành cho SV SPKT. Để hoàn thành các nhiệm vụ và công việc trên, GV cần có những kiến thức sâu - rộng về chuyên môn nghề, kỹ năng SPKT. Đặc biệt là kỹ năng thực hành nghề tức khả năng chủ thể biết vận dụng kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và kinh nghiệm đã có vào giải quyết thành công mọi nhiệm vụ thực tế trong hoạt động nghề nghiệp. Đây là đặc trưng cơ bản của việc đào tạo GVDN tại các trường SPKT so với đào tạo cán bộ kỹ thuật và GV các ngành học khác. Thực hiện nhiệm vụ sản xuất dịch vụ. Nhiệm vụ của người GV không chỉ bó hẹp trong xưởng trường mà còn mở rộng ra các cơ sở sản xuất. Tại đó, SV học tập kết hợp với lao động sản xuất. Người GV hướng dẫn tay nghề cho SV tại hiện trường, các cơ sở sản xuất, dịch vụ và ở xưởng trường, đưa SV đi thăm quan, kiến tập tại các doanh nghiệp, nhà máy, xí nghiệp Thông qua nhiệm vụ này, người GV được tôi luyện trong thực tiễn sản xuất. Qua đó, họ có điều kiện thực tế để tiếp cận với công cụ, phương tiện và công nghệ hiện đại. Thực hiện nhiệm vụ NCKH, học tập và tự bồi dưỡng. Trong điều kiện biến đổi nhanh chóng của khoa học, công nghệ và tổ chức sản xuất trong cơ chế thị trường, người GV các trường SPKT phải không ngừng nâng cao trình độ nghiên cứu khoa học để ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực tế sản xuất nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, phục vụ xã hội góp phần thực hiện vai trò là trung tâm khoa học, công nghệ của địa phương và cả nước. Nhiệm vụ đó bao gồm: 1/ Tìm hiểu thực tế, vận dụng kinh nghiệm sản xuất tiên tiến từ thực tiễn vào công tác giảng dạy, 2/ Tìm hiểu, học tập công nghệ mới, ngoại ngữ, tin học để vận dụng vào giảng dạy và nâng cao trình độ, 3/ Tìm hiểu và áp dụng những lý luận và thực tiễn sư phạm, các công nghệ dạy học hiện đại vào công tác giảng dạy của mình, 4/ HỘI THẢO KHOA HỌC: “GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG VIỆT NAM” 313 Nghiên cứu, đổi mới nội dung chương trình môn học, 5/ Nghiên cứu, đổi mới phương pháp, phương tiện giảng dạy. Thực hiện nhiệm vụ xã hội. Cùng với sự phát triển của xã hội, vị trí và mối quan hệ của GV cũng được mở rộng. Người GV cần phải tự rèn luyện trong các mối quan hệ này. Những kiến thức và kinh nghiệm xã hội đã trở thành nhân tố quan trọng trong quá trình nâng cao chất lượng và hiệu quả nghề nghiệp của người GV. 4. Các loại mô hình đào tạo GVDN Nhiệm vụ đặt ra là mô hình đào tạo GVDN phải phù hợp với điều kiện cụ thể ở nước ta và có định hướng chiến lược cho việc đào tạo để đáp ứng yêu cầu của hệ thống đào tạo kỹ thuật thực hành trong giai đoạn từ nay đến năm 2010. Về mặt lý luận, khi nói đến mô hình người GVDN, người ta thường đề cập đến 3 loại mô hình. Đó là mô hình hoạt động (MHHĐ), mô hình nhân cách (MHNC) và mô hình đào tạo (MHĐT). Các loại mô hình này đều có mối liên hệ qua lại chặt chẽ với nhau, được thể hiện ở Hình 1. Hình 1: Các loại mô hình đào tạo giáo viên dạy nghề. 4.1. Mô hình hoạt động của GVDN Phân tích thực tế hoạt động nghề nghiệp, chúng ta sẽ xác định được cấu trúc của MHHĐ. MHHĐ được coi là bức tranh khái quát, chân thực về hoạt động nghề nghiệp của người giáo viên dạy nghề được trình bày theo cấu trúc của các nhiệm vụ và công việc mà người lao động phải thực hiện tại vị trí lao động hàng ngày. MÔ HÌNH ĐÀO TẠO MÔ HÌNH HOẠT ĐỘNG MÔ HÌNH NHÂN CÁCH BAN LIÊN LẠC CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG VIỆT NAM 314 Nội dung của các hoạt động nghề nghiệp đó đã được xác định chủ yếu bằng phương pháp DACUM kết hợp với phương pháp chuyên gia. Hình 2 dưới đây là biểu hiện cụ thể của MHHĐ của GVDN khi thực hiện nhiệm vụ giảng dạy kết hợp cả lý thuyết và thực hành. Hình 2: Mô hình hoạt động của GVDN. MHHĐ của GVDN được coi là cơ sở cũng như căn cứ cho việc xác định nội dung đào tạo mà dựa vào đó, các nhà SPKT tiến hành xây dựng chương trình và kế hoạch đào tạo. Nội dung của MHHĐ được hiện thực hóa trong MHNC của GVDN. Các nhiệm vụ và công việc của GV được xác định chủ yếu bằng phương pháp DACUM kết hợp với phương pháp chuyên gia được thể hiện ở bảng 1.2. CÁC NHIỆM VỤ VÀ CÔNG VIỆC CỦA GVDN Các nhiệm vụ Các công việc A Chuẩn bị bài dạy 1. Tham gia biên soạn chương trình môn học 2. Tham gia viết giáo trình môn học 3. Nghiên cứu giáo trình và nội dung bài dạy 4. Viết mục tiêu và nội dung bài dạy GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ DẠY CẢ LÝ THUYẾT VÀ THỰC HÀNH DẠY LÝ THUYẾT DẠY THỰC HÀNH B. Chuẩn bị phương tiện dạy học A. Chuẩn bị bài dạy C. Lên lớp D. Tổ chức thực hành E. Tổ chức thực tập F. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập G. Làm chủ nhiệm lớp H. Bồi dưỡng trình độ chuyên môn, nghiệp vụ I. Tham gia hoạt động khoa học - công nghệ K. Tham gia hoạt động chính trị và xã hội HỘI THẢO KHOA HỌC: “GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG VIỆT NAM” 315 5. Thiết kế buổi dạy, bài học 6. Biên soạn đề cương bài giảng 7. Soạn giáo án 8. Nắm tình hình SV của lớp dạy 9. Dự đoán tình huống sư phạm có thể xảy ra B Chuẩn bị phương tiện dạy học 10. Lựa chọn dồ dùng dạy học liên quan 11. Làm đồ dùng dạy học đơn giản 12. Tổ chức cho SV làm đồ dùng dạy học 13. Soạn tài liệu để phát bổ sung 14. Thử phương tiện trước buổi học 15. Thiết kế trình tự sử dụng phương tiện C Lên lớp 16. ổn định lớp, 17. Kiểm tra bài cũ 18. Giảng bài mới 19. Tổ chức hoạt động học tập của SV 20. Thu nhận thông tin phản hồi của SV 21. Xử lýý các tình huống sư phạm 22. Hệ thống hoá bài, hướng dẫn câu hỏi, bài tập về nhà 23. Giúp đỡ SV yếu 24. Bồi dưỡng SV giỏi D Tổ chức thực hành 25. Soạn bài tập thực hành 26. Xây dựng quy trình DHTH 27. Bố trí trang, thiết bị, phương tiện thực hành 28. Trình diễn thực hành mẫu 29. Hướng dẫn SV thực hành 30. Tổ chức hoạt động thực hành cho SV 31. Xử lý các tình huống SPKT khi thực hành E Tổ chức thực tập ngoài trường 32. Liên hệ cơ sở thực tập cho SV 33. Phổ biến mục đích, yêu cầu và nội quy thực tập 34. Hướng dẫn nội dung đề cương thực tập 35. Giao nhiệm vụ cho các nhóm thực tâp 36. Triển khai thực tập ở cơ sở 37. Xử lý các tình huống SPKT 38. Hướng dẫn ghi nhật kýý và báo cáo thực tập 39. Kiểm tra thực tập BAN LIÊN LẠC CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG VIỆT NAM 316 40. Tổng kết thực tập 41. Chấm báo cáo thực tập 42. Tổ chức thực tập kết hợp sản xuất/ kinh doanh F Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập. 43. Kiểm tra,đánh giá kiến thức của SV 44. Kiểm tra, đánh giá KNTH của SV 45. Đánh giá phẩm chất NL nghề nghiệp của SV 46. Tổ chức thi SV giỏi 47. Phân loại SV 48. Tổng hợp kết quả thi/ kiểm tra G Làm chủ nhiệm lớp 49. Tổ chức lớp thành tổ, nhóm học tập và bầu ban cán sự lớp 50. Tổ chức hoạt động ngoại khoá 51. Giải quyết các sự vụ 52. Tư vấn nghề nghiệp 53. Dự giờ lớp mình chủ nhiệm 54. Giúp đỡ SV cá biệt 55. Trao đổi với gia đình SV 56. Tổ chức sinh hoạt lớp 57. Xét thi đua khen thưởng, kỷ luật 58. Xét lên lớp cuối năm 59. Sơ kết, tổng kết học kỳ, năm học và cuối khoá học H Nâng cao nghiệp vụ, chuyên môn 60. Dự giờ đồng nghiệp 61. Nghiên cứu tài liệu chuyên môn/ SPKT 62. Tham gia sinh hoạt nghiệp vụ 63. Tham quan, đi thực tế cơ sở 64. Tham gia hội giảng 65. Tham gia các khoá bồi dưỡng chuyên đề 66. Bồi dưỡng GV mới I Nghiên cứu khoa học 67. Xác định đề tài nghiên cứu 68. Lập kế hoạch nghiên cứu 69. Tổ chức nghiên cứu 70. Điều tra khảo sát 71. Xử lý thông tin 72.Viết kết quả nghiên cứu 73. Tổ chức hội thảo khoa học theo đề tài HỘI THẢO KHOA HỌC: “GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG VIỆT NAM” 317 74. Quyết toán kinh phí 75. Bảo vệ nghiệm thu đề tài K Tham gia hoạt động chính trị và xã hội 76. Tham gia hội đồng sư phạm 77. Tham gia hoạt động đoàn thể 78. Tham gia hoạt động nghề nghiệp 79 Tham gia hoạt động cộng đồng 80. Tham gia tuyển sinh Bảng 1.2.Các nhiệm vụ và công việc của GVDN 4.2. Mô hình nhân cách của GVDN MHNC được coi là bức tranh khái quát về các thuộc tính tâm lý của nhân cách mà người GVDN cần phải có để có thể đảm nhiệm được các nhiệm vụ của các hoạt động nghề nghiệp cũng như đào tạo kỹ thuật (nhiệm vụ và công việc) như thực tế đã nêu trên. MHNC GVDN bao gồm hai mặt phẩm chất và năng lực, được thể hiện một cách khái quát ở Hình 3. Người ta có thể coi MHNC như là MHĐT chung. Hình 3: Mô hình nhân cách của GVDN PHẨM CHẤT NĂNG LỰC MÔ HÌNH NHÂN CÁCH GVDN Ngƣời công dân: - Ý Thức chấp hành pháp luật; - Tình cảm với tổ quốc, nhân dân - Mối quan hệ xã hội, gia đình, bạn bè Nhà sƣ phạm: - Yêu người, yêu nghề. - Mẫu mực,khiêm tốn, trung thực Nhà chuyên môn kỹ thuật: - Tác phong công nghiệp - Tính chuẩn xác, năng động, sáng tạo Năng lực chuyên môn kỹ thuật: - Nắm vững chuyên môn kỹ thuật. - Năng lực thực hành. - Năng lực tổ chức quản lý sản xuất. Năng lực sƣ phạm kỹ thuật: - Năng lực dạy học. - Năng lực giáo dục. - Năng lực quản lý QTĐT. BAN LIÊN LẠC CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG VIỆT NAM 318 * Đào tạo GVDN cho tương hợp với yêu cầu thực tế đã là mối quan tâm thường xuyên của các nhà lãnh đạo và nhà khoa học Việt Nam. Năm 1992 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có quyết định chính thức về vấn đề này. Theo Quyết định số 1395/TH-CN ngày 13/07/1992 về đào tạo GVDN và Thông tư Quy định chuẩn nghề nghiệp giảng viên, giáo viên dạy nghề trên cơ sở Luật Giáo dục sửa đổi, bổ sung ngày 25/11/2009; Nghị định 70/2009/NĐ - CP ngày 21/8/2009 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về dạy nghề; Thông tư Quy định chuẩn nghề nghiệp giảng viên, giáo viên dạy nghề năm 2010; sinh viên tốt nghiệp GVDN tại các trường SPKT phải có những phẩm chất nhân cách sau: 1/ Có phẩm chất đạo đức tốt, yêu nghề, có hiểu biết về khoa học giáo dục nghề nghiệp và khoa học xã hội. 2/ Có kiến thức chuyên môn kỹ thuật nghề nghiệp tương ứng với nghề được đào tạo đạt trình độ CĐ/ĐH. 3/ Trình độ thực hành nghề phải đạt tiêu chuẩn bậc thợ 4/7(CĐ); 5/7(ĐH) hoặc tương đương. Có thao - động tác cơ bản của hoạt động lao động nghề nghiệp chuẩn xác. Có kỹ năng tổ chức lao động sản xuất theo nghề một cách khoa học trong phạm vi một tổ sản xuất. 4/ Có kiến thức và kỹ năng sư phạm dạy nghề như kỹ năng tổ chức và thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục học sinh. 5/ Có khả năng tự học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ mọi mặt. 6/ Có đủ sức khoẻ để làm GVDN, phục vụ lâu dài trong ngành dạy nghề và thực hiện nghĩa vụ bảo vệ tổ quốc. Ở đây có một điều đáng lưu ý rằng năng lực của MHNC trên phải được xem xét trong hệ quy chiếu là người GVDN có trình độ Cao đẳng hay Đại học thể hiện thông qua ba yếu tố đặc trưng của mô hình: chuyên môn kỹ thuật (bao hàm cả tay nghề thực hành): SPKT; trình độ CĐ/ĐH. Trong đó, yếu tố CMKT có sự khác nhau cả bề rộng lẫn bề sâu giữa GVDN ở cả hai trình độ CĐ/ĐH. Kết luận Đào tạo GVKT-DN là một lĩnh vực quan trọng của giáo dục và đào tạo, một chủ trương chiến lược, một khả năng có thể và to lớn của đất nước ta từ 2010 đến năm 2015 và dự báo đến năm 2020; đây cũng là mục tiêu quan trọng của chiến lược phát triển kinh tế và chiến lược việc làm của thời kỳ 2010- 2020 với nhu cầu đào tạo từ 10.000 – 12.000 GVDN có chất lượng và cơ cấu hợp lý, đảm bảo cung cấp đủ GVDN cho các cơ sở dạy nghề. Điều kiện cần thiết về cấu trúc, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ SPKT – nhân tố quan trọng quyết định chất lượng đào tạo và đặt nền móng cho công tác xây dựng chuẩn đầu ra cho các ngành đào tạo GVDN một cách đồng bộ, khả thi. Đào tạo GVKT - DN là một lĩnh vực quan trọng của giáo dục và đào tạo, một chủ thể chiến lược, một khả năng có thể và to lớn của việc phát triển quy mô và ngành nghề đào tạo từ nay đến năm 2020. Đây cũng là mục tiêu quan trọng của Trường ĐH SPKT Nam HỘI THẢO KHOA HỌC: “GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG VIỆT NAM” 319 Định trong đào tạo GVDN góp phần quan trọng đào tạo nguồn nhân lực và giải quyết việc làm cho lao động, làm tăng trưởng kinh tế xã hội. Tài liệu tham khảo 1. Nguyễn Ngọc Hùng (2008); Nghiên cứu ứng dụng phương pháp dạy nghề theo năng lực thực hiện trong đào tạo giáo viên dạy nghề ở trường ĐH SPKT NĐ; Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ; Mã số: CB 2007 – 03 – 10 2. Nguyễn Ngọc Hùng (2009); Đào tạo liên thông từ cao đẳng lên Đại học theo hệ thống tín chỉ; trang 46 – 53; Hội thảo khoa học các trường Đại học & Cao đẳng Việt Nam (VUN); Đà Nẵng – tháng 4 /2009. 3. Trần Khánh Đức (2002), Sư phạm kỹ thuật, NXB Giáo dục, Hà Nội. 4. Nguyễn Đức Trí (2003); Khái quát về hệ thống tiêu chuẩn nghề, đánh giá và cấp văn bằng chứng chỉ trong GDKT&DN; Tài liệu tập huấn; Dự án GDKT&DN – Bộ LĐ, TB&XH, Hà Nội.
File đính kèm:
- yeu_cau_cua_he_thong_dao_tao_ky_thuat_thuc_hanh_theo_mo_hinh.pdf