Bài giảng Giáo dục gia đình (Bản đẹp)
I. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ GIA ĐÌNH
1. Khái niệm Gia đình
Với tư cách là một hình thức cộng đồng tổ chức đời sống xã hội. Gia
đình được hình thành từ rất sớm và đã trải qua một quá trình phát triển lâu
dài. Xuất phát từ nhu cầu bảo tồn và duy trì nòi giống, từ sự cần thiết phải dựa
vào nhau để sinh tồn, các hình thức quần tụ giữa nam và nữ giới, những hình
thức cộng đồng tổ chức đời sống gia đình đã xuất hiện. Lịch sử nhân loại đã
trải qua nhiều hình thức gia đình như: Gia đình đối ngẫu, gia đình hôn nhân
từng cặp, gia đình một vợ một chồng.
Trên cơ sở của sự phát triển kinh tế - xã hội các kiểu dạng tổ chức cộng
đồng mang tính tự nhiên, ngay từ đầu đã chịu sự quy định của sự biến đổi
trong sản xuất trong đời sống kinh tế - xã hội.
Để quan hệ với thiên nhiên, tác động vào thiên nhiên, con người cần
phải quần tụ thành các nhóm cộng đồng. Ban đầu, các quan hệ chi phối trong
những nhóm cộng đồng ấy còn mang sắc thái tự nhiên sinh học sống quần tụ
với nhau theo bày đàn, sinh sống bằng săn bắn hái lượm.
Trước những yêu cầu của sản xuất và sinh hoạt những đòi hỏi của
đời sống kinh tế các quan hệ ấy dần trở nên chặt chẽ, giữa các thành viên
trong cộng đồng ấy xuất hiện những cơ chế ràng buộc lẫn nhau phù hợp và
thích ứng với những điều kiện sản xuất, sinh hoạt của mỗi một nền sản
xuất. Gia đình dần dần trở thành một thiết chế xã hội, một hình ảnh "xã hội
thu nhỏ". Nhưng không phải là sự thu nhỏ một cách giản đơn các quan hệ
xã hội. Những gia đình được coi như một thiết chế xã hội đặc thù, nhỏ
nhất, cơ bản nhất.
Nếu như văn hoá là toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần do con
người sáng tạo ra, nhằm thoả mãn, đáp ứng các nhu cầu của chính mình thì2
gia đình không chỉ là một hình thức tổ chức cộng đồng, một thiết chế xã hội
mà điều quan trọng gia đình còn là một giá trị văn hoá xã hội. Tính chất, bản
sắc của gia đình lại được duy trì, bảo tồn, được sáng tạo và phát triển nhằm
thoả mãn những nhu cầu của mỗi thành viên trong gia đình trong sự tương tác
gắn bó với văn hoá cộng đồng dân tộc, cộng đồng giai cấp, tầng lớp trong mỗi
giai đoạn lịch sử của quốc gia, dân tộc.
Như vậy: Gia đình là một trong những hình thức tổ chức cơ bản
trong đời sống cộng đồng của con người một thiết chế văn hoá xã hội đặc
thù được hình thành, tồn tại và phát triển trên cơ sở của những quan hệ
hôn nhân, quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi dưỡng và giáo dục. giữa
các thành viên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Giáo dục gia đình (Bản đẹp)
1 Chương I GIA ĐÌNH - TẾ BÀO CỦA XÃ HỘI Thời gian giảng: Thời gian thảo luận: I. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ GIA ĐÌNH 1. Khái niệm Gia đình Với tư cách là một hình thức cộng đồng tổ chức đời sống xã hội. Gia đình được hình thành từ rất sớm và đã trải qua một quá trình phát triển lâu dài. Xuất phát từ nhu cầu bảo tồn và duy trì nòi giống, từ sự cần thiết phải dựa vào nhau để sinh tồn, các hình thức quần tụ giữa nam và nữ giới, những hình thức cộng đồng tổ chức đời sống gia đình đã xuất hiện. Lịch sử nhân loại đã trải qua nhiều hình thức gia đình như: Gia đình đối ngẫu, gia đình hôn nhân từng cặp, gia đình một vợ một chồng... Trên cơ sở của sự phát triển kinh tế - xã hội các kiểu dạng tổ chức cộng đồng mang tính tự nhiên, ngay từ đầu đã chịu sự quy định của sự biến đổi trong sản xuất trong đời sống kinh tế - xã hội. Để quan hệ với thiên nhiên, tác động vào thiên nhiên, con người cần phải quần tụ thành các nhóm cộng đồng. Ban đầu, các quan hệ chi phối trong những nhóm cộng đồng ấy còn mang sắc thái tự nhiên sinh học sống quần tụ với nhau theo bày đàn, sinh sống bằng săn bắn hái lượm... Trước những yêu cầu của sản xuất và sinh hoạt những đòi hỏi của đời sống kinh tế các quan hệ ấy dần trở nên chặt chẽ, giữa các thành viên trong cộng đồng ấy xuất hiện những cơ chế ràng buộc lẫn nhau phù hợp và thích ứng với những điều kiện sản xuất, sinh hoạt của mỗi một nền sản xuất. Gia đình dần dần trở thành một thiết chế xã hội, một hình ảnh "xã hội thu nhỏ". Nhưng không phải là sự thu nhỏ một cách giản đơn các quan hệ xã hội. Những gia đình được coi như một thiết chế xã hội đặc thù, nhỏ nhất, cơ bản nhất. Nếu như văn hoá là toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra, nhằm thoả mãn, đáp ứng các nhu cầu của chính mình thì 2 gia đình không chỉ là một hình thức tổ chức cộng đồng, một thiết chế xã hội mà điều quan trọng gia đình còn là một giá trị văn hoá xã hội. Tính chất, bản sắc của gia đình lại được duy trì, bảo tồn, được sáng tạo và phát triển nhằm thoả mãn những nhu cầu của mỗi thành viên trong gia đình trong sự tương tác gắn bó với văn hoá cộng đồng dân tộc, cộng đồng giai cấp, tầng lớp trong mỗi giai đoạn lịch sử của quốc gia, dân tộc. Như vậy: Gia đình là một trong những hình thức tổ chức cơ bản trong đời sống cộng đồng của con người một thiết chế văn hoá xã hội đặc thù được hình thành, tồn tại và phát triển trên cơ sở của những quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi dưỡng và giáo dục... giữa các thành viên. b. Đặc trưng các mối quan hệ cơ bản của gia đình * Hôn nhân và quan hệ hôn nhân là một quan hệ cơ bản của sự hình thành, tồn tại và phát triển gia đình - Hôn nhân là một hình thức quan hệ tính giao giữa nam và nữ nhằm thoả mãn các nhu cầu tâm sinh lý, tình cảm và bảo đảm tái sản xuất ra con người nhằm duy trì, phát triển nòi giống. Cùng với sự phát triển của lịch sử Hôn nhân cũng có sự biến đổi sâu sắc về hình thức tính chất và sắc thái của nó: Nếu như trong chế độ CSNT hình thái hôn nhân chủ yếu là quần hôn. Trong các chế độ tư hữu hôn nhân được hình thành xây dựng và thực hiện trên cơ sở bảo đảm lợi ích của những người chủ sở hữu (gia đình gia trưởng - bảo đảm quyền lực của người chồng, người cha, người chủ sở hữu tài sản và kế thừa tài sản...). - Hôn nhân là hình thức quan hệ tính giao của con người và chỉ có ở con người. Cho nên ngay từ đầu hôn nhân đã mang bản chất người nhân văn và nhân đạo. Sự phù hợp về tâm lí, sức khoẻ và nhất là trạng thái tình cảm ngay từ ban đầu nó đã là cơ sở trực tiếp của hôn nhân, mang lại bản sắc đặc thù của quan hệ hôn nhân. 3 - Tuy nhiên, cũng như mọi quan hệ xã hội khác Hôn nhân luôn chịu sự chi phối của các quan hệ kinh tế và bản chất của chế độ xã hội mà trên đó nó được hình thành và phát triển. Vì vậy, hôn nhân trong bất cứ thời đại nào cũng có thể và cần phải được xã hội thừa nhận ở những mức độ, trình độ khác nhau. Trong chế độ tư hữu và các xã hội có sự phân chia giai cấp sự thừa nhận đó của các chuẩn mực văn hoá và lối sống truyền thống của cộng đồng (tổ chức cưới, hỏi...). - Sự phù hợp về trạng thái tâm lý, tình cảm, lối sống giữa đôi nam nữ trước khi đi đến hôn nhân là cơ sở trực tiếp cho hôn nhân: Tình yêu. Cũng như hôn nhân, tình yêu của mỗi thời đại, mỗi giai tầng, mỗi dân tộc và cộng đồng tâm lý văn hoá cũng có những giá trị và chuẩn mực riêng với những biểu hiện riêng, cụ thể và sinh động. * Huyết thống, quan hệ huyết thống là quan hệ cơ bản, đặc trưng của gia đình Do nhu cầu hết sức tự nhiên cần duy trì và phát triển nòi giống, con người đã sáng tạo ra gia đình với tính cách là một thiết chế xã hội. Trong gia đình cùng với quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống được coi là một quan hệ cơ bản nhất. Tuy nhiên, ngay cả quan hệ cơ bản này cũng có những thay đổi theo tiến trình lịch sử, những sự thay đổi ấy được quy định, chịu sự chi phối của các điều kiện: Kinh tế, văn hoá, chính trị của xã hội. Mặt khác quan hệ huyết thống ấy cũng gia nhập đan xen vào các quan hệ kinh tế và chính trị xã hội của mỗi thời đại. Thí dụ: Trong chế độ công xã nguyên thuỷ huyết thống về đằng mẹ được coi là chuẩn mực để tính quan hệ thân tộc gần xa khi ấy gia đình được xây dựng trên cơ sở huyết thống mẫu hệ. Khi chế độ tư hữu ra đời vai trò của người đàn ông ngày càng được khẳng định trong quan hệ gia đình gia trưởng. Gia đình theo huyết thống về đằng cha (gia đình phụ hệ ra đời). Khi quan hệ bất bình đẳng giữa nam và nữ 4 ngày càng gay gắt thì gia đình phu hệ phát triển: Gia đình chủ nô, gia đình phong kiến gia trưởng và gia đình tư sản. Chỉ có thể khắc phục được những mâu thuẫn này khi xoá bỏ được chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất được xác lập. * Quan hệ quần tụ trong một không gian sinh tồn Ngay từ đầu xuất phát từ yêu cầu đặt ra trong quan hệ với tự nhiên và giữa con người với nhau cộng đồng gia đình đã luôn cư trú quần tụ trong một không gian sinh tồn từ lúc trong một hang đá hốc cây → sau đó là trong một mái nhà. Dù không gian sinh tồn ấy ngày càng mở rộng và chịu sự chi phối của các quan hệ kinh tế - xã hội nhưng nhu cầu quần tụ vẫn luôn luôn được đặt ra, cho dù ngày nay khái niệm không gian sinh tồn không còn giữ nguyên nghĩa như một giới hạn địa lý thuần tuý nữa. Cho dù sự can thiệp, mức độ quan tâm giữa các thành viên gia đình đã được thay thế, đảm nhận ở mức độ đáng kể sự quan tâm, chăm sóc giữa các thành viên, các thế hệ trong mỗi gia đình không vì thế mà mất đi mà trái lại nó được củng cố, được thực hiện nhờ thiết bị, phương tiện và tiện nghi ngày càng hiện đại đầy đủ hơn (An cư lập nghiệp). * Quan hệ nuôi dưỡng giữa các thành viên và các thế hệ thành viên trong gia đình Nuôi dưỡng là một nghĩa vụ, một trách nhiệm đồng thời còn là một quyền lợi thiêng liêng của gia đình của các thành viên gia đình đối với nhau. Nuôi dưỡng không đơn thuần chỉ là các bậc cha mẹ, ông bà nuôi dưỡng con cháu mà còn là hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng của con cháu đối với cha mẹ, ông bà, giữa các thành viên khoẻ mạnh có thuận lợi trong làm ăn sinh sống đối với những thành viên gặp khó khăn, rủi ro về sức khoẻ về làm ăn sinh sống. Mặc dù xã hội phát triển sự quan tâm của xã hội đối với gia đình và các thành viên gia đình qua các chính sách bảo hiểm, chăm sóc y tế, dưỡng lão.. nhưng nuôi dưỡng của gia đình có những đặc thù mà xã hội dù có hiện đại 5 đến đâu cũng không thể thay thế được và càng không nên đặt vấn đề thay thế hoàn toàn. 2. Vị trí gia đình trong xã hội a. Gia đình là tế bào của xã hội Có thể ví xã hội là một cơ thể sống hoàn chỉnh và không ngừng biến đổi được "sắp xếp tổ chức" theo nhiều mối quan hệ, trong đó gia đình được xem là một tế bào, một thiết chế cơ sở đầu tiên. Mỗi một chế độ xã hội được sinh thành, vận động và biến đổi trên cơ sở một phương thức sản xuất xác định và có vai trò quy định đối với gia đình. Nhưng xã hội ấy lại tồn tại thông qua các hình thức kết cấu và quy mô gia đình. Mỗi gia đình hoà thuận thì cả cộng đồng xã hội tồn tại và vận động một cách êm thấm. Mục đích chung của sự vận động, biến đổi của xã hội trước hết vì lợi ích của mỗi công dân và thành viên của xã hội nhưng lợi ích của mỗi công dân, mỗi thành viên xã hội lại chịu sự chi phối của lợi ích các tập đoàn giai cấp thống trị trong xã hội, trong điều kiện xã hội phân chia thành giai cấp. b. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội quyết định quy mô, kết cấu, hình thức tổ chức và tính chất của gia đình Theo quan điểm về duy vât lịch sử đã chỉ ra rằng: Gia đình là những hình thức phản ánh đặc thù của trình độ sản xuất của trình độ phát triển kinh tế. Trong tiến trình lịch sử nhân loại các phương thức sản xuất: cộng sản nguyên thuỷ, chiếm hữu nô lệ, địa chủ phong kiến, tư bản chủ nghĩa, và xã hội chủ nghĩa đã lần lượt thay thế nhau, kéo theo và dẫn đến sự biến đổi về hình thức tổ chức, quy mô và kết cấu cũng như tính chất của gia đình. Từ gia đình tập thể quần hôn với hình thức huyết thống → gia đình đối ngẫu cặp đôi bước sang hình thức gia đình cá thể một vợ một chồng. Từ chỗ gia đình một vợ một chồng bất bình đẳng đối với người phụ nữ, người vợ sang gia đình một vợ một chồng bình đẳng giữa nam và nữ, vợ và chồng. Tất cả những bước phát triển ấy của gia đình phụ thuộc chủ yếu và trước hết 6 vào những bước tiến trong sản xuất, trong trình độ phát triển kinh tế của mỗi thời đại. c. Gia đình là một thiết chế cơ sở, đặc thù của xã hội là cầu nối giữa cá nhân và xã hội Trong hệ thống cơ cấu tổ chức của xã hội gia đình được coi là thiết chế cơ sở, đầu tiên và nhỏ nhất. Sự vận động biến đổi của thiết chế độ tuân theo những quy luật chung của cả hệ thống. Nhưng thiết chế ấy vận động biến đổi còn nhiều cơ sở kế thừa các giá trị văn hoá truyền thống mỗi nền văn hoá mỗi vùng và địa phương khác nhau, và còn được bộc lộ, thể hiện ở mỗi thành viên và thế hệ thành viên trong sự "giao thoa" của mỗi cá nhân và mỗi gia đình. Thông qua các hoạt động, tổ chức đời sống gia đình mỗi cá nhân, mỗi gia đình tiếp nhận chịu sự tác động và phản ứng lại đối với những tác động của xã hội. Thông qua các tổ chức, các thiết chế, chính sách... của xã hội. Sự đồng thuận hay không đồng thuận của những tác động từ xã hội, Nhà nước với những hình thức tổ chức, sinh hoạt trong thiết chế gia đình sẽ tạo ra kết quả tốt hay xấu của mỗi chế độ xã hội mỗi thời đại. Cá nhân con người (thành viên của xã hội) chịu sự ảnh hưởng rất sâu sắc của gia đình từ tư tưởng, đạo đức, lối sống và phong cách làm việc bởi vì cha ông ta đã có câu: "Nòi nào giống ấy, giỏ nhà ai qua nhà nấy". d. Gia đình là tổ ấm mang lại các giá trị hạnh phúc, sự hài hoà trong đời sống cá nhân của mỗi thành viên mỗi công dân của xã hội Từ thuở lọt lòng cho đến khi nhắm mắt xuôi tay mỗi thành viên được nuôi dưỡng chăm sóc để trở thành công dân của xã hội, lao động, cống hiến và hưởng thụ đóng góp cho xã hội trước hết và chủ yếu là thông qua gia đình và với gia đình. Sự yên ổn hạnh phúc của mỗi gia đình là tiền đề, điều kiện quan trọng cho sự hình thành, phát triển nhân cách, bảo đảm đạt hiệu quả cho các hoạt động lao động của xã hội. 7 Rõ ràng là muốn xây dựng xã hội phải chú ý xây dựng gia đình, xây dựng gia đình là trách nhiệm, là một bộ phận cấu thành trong chỉnh thể các mục tiêu phấn đấu của xã hội vì sự ổn định và phát triển của chính xã hội. II. CÁC CHỨC NĂNG CƠ BẢN CỦA GIA ĐÌNH 1. Chức năng tái sản xuất ra con người Là một trong những thiết chế cơ bản của xã hội. Gia đình đảm nhận chức năng tái sản xuất ra con người, tái tạo bảo dưỡng sức lao động cho xã hội. Trong sự phát triển của lịch sử, các chức năng của gia đình đã có nhiều biến động một số chức năng của gia đình truyền thống đã bị mai một hay bị thay thế bằng các chức năng khác phù hợp hơn khi xã hội chuyển từ xã hội nông nghiệp chuyển sang xã hội công nghiệp. Nhưng chức năng tái sản xuất ra con người vẫn luôn luôn và bao giờ vẫn là chức năng quan trọng nhất của gia đình. Bởi nó là chức năng cố hữu đặc thù không một thiết chế xã hội nào có thể thay thế được. Nó thực hiện việc duy trì nòi giống, chuyển giao văn hoá từ thế hệ này sang thế hệ khác và do đó nó là một trong hai nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của lịch sử nhân loại. Anghen đã từng viết: "Theo quan điểm duy vật nhân tố quyết định trong lịch sử phát triển của xã hội loài người quy cho đến cùng là sản xuất và tái sản xuất ra đời sống trực tiếp của con người. Một mặt là sản xuất ra tư liệu sinh hoạt ra thức ăn, quần áo, nhà ở, và những công cụ cần thiết để sản xuất ra những thứ đó, mặt khác là sản xuất ra chính bản thân con người, là sự truyền nòi giống. Những thiết chế xã hội trong đó những con người của một thời đại lịch sử nhất định và một nước nhất định đang sống là do 2 loại sản xuất đó quyết định: Một mặt do trình độ phát triển của lao động và mặt khác là do trình độ phát triển của gia đình"1. Ngày nay ở các nước phương Tây xuất hiện một số kiểu gia đình kỳ quặc như: Gia đình độc thân, gia đình không sinh đẻ, gia đình đồng tính luyến ái (Pháp luật cho phép)... Đó là hiện tượng không bình thường của gia đình. Bởi lẽ nếu gia đình không sinh đẻ, không nuôi dạy con cái cũng có nghĩa là 1 M.E Tuyển tập T6. NXB Sự thật. H.1984, tr.26 8 không có sự duy trì nòi giống, không có sự chuyển giao văn hoá và như vậy xã hội sẽ đi vào ngõ cụt không có sự phát triển. Gia đình không chỉ tái sản xuất ra con người về mặt thể chất mà còn tái sản xuất ra đời sống tình cảm, tâm hồn, văn hoá tức là quá trình xã hội hoá con người. Quá trình biến đứa trẻ từ một sinh vật người thành con người xã hội. - Ngày nay trước sự tác động của khoa học - công nghệ hiện đại con người không những làm chủ được quá trình sinh đẻ mà con người đẻ theo ý muốn. Vì vậy mà chức năng sinh đẻ tái sản xuất ra con người của gia đình ngày nay đã được xã hội hoá và kế hoạch hoá. Như vậy mới bảo đảm tái sản xuất ra con người hợp lí vừa đảm bảo chất lượng chăm sóc vừa đảm bảo hạnh phúc cho cha mẹ. Việc kế hoạch hoá trong sinh đẻ vừa có lợi cho gia đình, cá nhân và xã hội. Trong thực tế xã hội hiện nay một số gia đình vẫn còn tồn tại tư tưởng bảo thủ, lạc hậu; đẻ nhiều để có con đàn cháu đống, đẻ nhiều con để trông cậy khi tuổi già, đẻ con trai để nối dõi tông đường, đẻ con gái để có nếp có tẻ, có người chấy rận chăm sóc mẹ... Những tư tưởng lạc hậu này cần phải đấu tranh để loại trừ ra khỏi đời sống xã hội, để góp phần làm cho xã hội phát triển hợp lí giữa sự phát triển kinh tế - văn hoá và sự gia tăng dân số. Muốn thực hiện tốt điều này cần trang bị cho thế hệ trẻ những kiến thức về kế hoạch hoá gia đình, sức khoẻ sinh sản... 2. Chức năng nuôi dưỡng giáo dục con trẻ Nuôi dưỡng giáo dục con trẻ là trách nhiệm nghĩa vụ của mỗi người làm cha, làm mẹ như Luật hôn nhân Gia đình đã ghi: "Cha mẹ có trách nhiệm, nghĩa vụ nuôi dạy con cái thành công dân có ích cho xã hội"1. Trẻ em sinh ra phải được sinh trưởng và phát triển một cách bình thường và các quyền được sống, được học tập, vui chơi, được chăm sóc ... ích, tỏ thái độ âu yếm với búp bê như chính bản thân cô bé đang hưởng sự âu yếm của cha mẹ vậy. * Rèn luyện cho trẻ thói quen giữ gìn cơ quan sinh dục: Việc chăm sóc trẻ cần tuân thủ những yêu cầu vệ sinh, tránh mặc cho trẻ quần áo cứng quá chật, loại trừ các tác động kích thích đến cơ quan sinh dục. * Dạy cho trẻ cách ứng xử đối với bạn trai, bạn gái trong quan hệ bạn bè. 2. Giáo dục giới tính ở lứa tuổi nhi đồng (7 đến 10 tuổi) Đặc điểm của trẻ em ở lứa tuổi này là chưa có khả năng tập trung chú ý lâu vào một đối tượng nào đó, dễ mệt mỏi. Nhưng các em, đặc biệt là các em gái lại dễ dàng tiếp thu các tác động giáo dục của thày, cô giáo. Thày cô giáo có uy tín rất lớn đối với các em. Đây là lúc trẻ biểu lộ trong quan hệ bạn bè những thói quen mang từ gia đình nhà trường. Các cô bé thường chơi thành nhóm với nhau và tỏ ra không thích chơi với các bạn trai. Vì thế các nhà giáo dục cần tổ chức những trò chơi chung giữa các em trai và gái tạo điều kiện cho tình bạn khác giới nảy nở tự nhiên trong các em, làm cho các em biết giúp đỡ lẫn nhau, biết nhường nhịn, đối sử rất đẹp với nhau. * Hướng dẫn cho trẻ em nhận thức được sự khác nhau ở hình thể bên ngoài của nam và nữ để từ đó khái quát cho trẻ thấy: - Con trai sẽ trở thành đàn ông, người cha. - Con gái sẽ trở thành đàn bà, người mẹ. - Mỗi em trai hay gái đều tự hào về giới mình. 69 - Sự phân công nhiệm vụ trong gia đình giữa cha và mẹ có tính đến năng khiéu cá nhân và khả năng ưu thế hơn để hoàn thành công việc được phân công một cách tốt đẹp. Đồng thời cũng cần nhấn mạnh rằng cha và mẹ luôn sẵn sàng giúp đỡ nhau trong mọi lúc. * Tiếp tục giáo dục tình cảm gia đình: tình yêu cha, mẹ, yêu ông bà chú bác anh chị em ruột thịt. Giúp đỡ mẹ, săn sóc em bé mới sinh, hình thành lòng nhân ái, sự quan tâm đến người khác và biết tự kìm chế những ước muốn của mình để làm vui lòng cha mẹ. * Giáo dục về nếp sinh hoạt tốt, ngăn nắp, cẩn thận... 3. Giáo dục giới tính ở tuổi thiếu niên (từ tuổi 11 đến 14) Đặc điểm của lứa tuổi nảy là quá trình giáo dục đã bắt đầu ảnh hưởng đáng kể đến trạng thái tâm lý, và tình hình sức khoẻ của thiếu niên, ảnh hưởng đến thái độ của các em đối với nhau. Sự phát dục của các em gái thường sớm hơn các em trai từ 1 năm rưỡi đến 2 năm rưỡi cho nên trong giai đoạn đầu tuổi thiếu niên các thầy cô giáo ở mỗi lớp thường có 2 nhóm trẻ khác nhau về tuổi dạy thì, về sự trưởng thành thể chất nhưng lại được thống nhất của nhiệm vụ chung là dạy học. Đây là một trong những nguyên nhân gây nên sự xa lánh tạm thời giữa các em trai và các em gái ở đầu tuổi thiếu niên. Để khắc phục tình trạng này các thày cô giáo nên tổ chức các hoạt động tập thể chung của lớp, của tập thể đội thiếu niên thông qua những hoạt động này mà hình thành ở các em nhu cầu hoạt động chung hình thành những phẩm chất đặc trưng của mỗi giới và thấy rõ sự cần thiết phải có quan hệ bình đẳng, hữu nghị với người khác giới. Mặt khác cũng cần thấy rằng sự phát dục ở mỗi thiếu niên thiếu nữ có thể hiện ra ở những mức độ phát triển khác nhau do đó mà nàh giáo dục (các thày cô giáo) phải tiến hành công tác giáo dục giới tính theo từng nhóm và trong từng trường hợp cần thiết thì tiếp xúc cá nhân với những tác động chuyên biệt phù hợp với tình huống và giới tính. Để ngăn ngừa những hiện tượng tiêu cực (lo âu, sợ hãi trước những biến đổi của cơ thể, tò mò, tìm hiểu 70 quan hệ nam nữ...) có thể xảy ra ở lứa tuổi này nên nội dung giáo dục giới tính bao gồm: - Giới tính và sự khác biệt tâm, sinh lí giới tính. Vai trò của giới tính trong gia đình và xã hội. - Những giai đoạn phát triển quan trọng của cơ thể con người, nhưng biến đổi tâm sinh lí ở tuổi dậy thì - hiện tượng và nguyên nhân. - Kinh nguyệt và vệ sinh kinh nguyệt. - Tuổi trưởng thành về mặt sinh học. - Tuổi trưởng thành về mặt xã hội. - Sự khác nhau về độ tuổi trưởng thành giữa nam và nữ. - Trách nhiệm của thanh niên đối với gia đình và xã hội. Vào cuối tuổi thiếu niên, giai đoạn kết thúc thpì kỳ phát dục nên trong cơ thể của trẻ đã có một số lượng đáng kể hoóc môn sinh dục hoạt động. Thúc đẩy các em bắt đầu quan tâm đến người khác giới. Trong thời điểm này mọi thông tin có liên quan đến tính dục trở nên hấp dẫn đối với các em. Những thông tin này "không thoảng qua" mà được tiếp nhận một cách có ý thức dần dần tạo nên những ý niệm đầu tiên về hoạt động tình dục ở các em. Trẻ bắt đầu nhận định, nhận xét về những đặc trưng giới tính ở người khác giới đồng thời ở các em có sự mở rộng giao tiếp ra khỏi phạm vi gia đình và nhà trường phát triển các hứng thú của mình theo nhiều hướng điều đó đòi hỏi sự quan tâm đúng mức của cha mẹ đối với con trẻ. Bởi vì biết lợi điển hình nhất đối với lứa tuổi còn non nớt về kinh nghiệm sống này là sự tình cờ gặp những người xấu rồi tiến đến thường xuyên quan hệ giao tiếp với nhóm người xấu bị họ lôi cuốn vào những hoạt động tình dục khi đang ở tuổi vị thành niên, đồng thời lại hấp thụ lối sống đồi truỵ, những thói quen xấu: Nghiện rượu, thuốc lá, ma tuý và những hành vi xấu khác. Thực tế cho thấy phải có sự quan tâm đặc biệt đến lứa tuổi dạy thì. 4. Giáo dục giới tính ở lứa tuổi thanh niên Đặc điểm của lứa tuổi này là đã có sự phát triển tương đối hoàn chỉnh về nhân cách, về ý thức công dân, quan điểm sống và xu hướng đạo đức... 71 Trước mắt nhà giáo dục (cha mẹ...) bây giờ không phải là những học sinh mà là một "thế giới người lớn" họ đòi hỏi sự tôn trọng, quan hệ bình đẳng và tin cậy lẫn nhau đối với nhà giáo dục. Riêng nữ thanh niên nông thôn thì một số không ít thường bỏ học sớm lấy chồng thậm chí tảo hôn. Vì thế nội dung giáo dục giới tính ở lứa tuổi này cần: - Ôn lại và nâng cao những kiến thức về giải phẫu sinh lý và chức năng của cơ quan sinh dục Nam Nữ. - Nhấn mạnh tính đạo đức trong quan hệ tình dục Nam Nữ. - Tình bạn khác giới. Tình yêu và sự lựa chọn bạn đời. Tiêu chuẩn lựa chọn, nguyên nhân phải lựa chọn. Hậu quả của việc lựa chọn không đúng. - Tình yêu và trách nhiệm. Vấn đề tình dục trong tình yêu. - Vai trò của hôn nhân trong cuộc sống con người. - Thụ thai và sự phát triển của thai. Những yếu tố có ảnh hưởng đến sự phát triển của bào thai (rượu, thuốc lá, ma tuý, tia phóng xạ, vi trùng gây bệnh, hoá chất độc hại, kể cả những loại thuốc chữa bệnh và những phụ nữ có thai không được phép dùng). - Tội phạm tình dục và việc phòng ngừa tội phạm tình dục, sự quyến rũ, sự mua chuộc, sự cưỡng bức tình dục đối với trẻ vị thành niên đĩ điếm và lối sống phóng đãng hạ thấp nhân phẩm. - Các biện pháp ngừa thai, nguy hiểm có thể xảy ra đối với những người nạo hút phá thai trong lần đầu mang thai, phá thai lén lút và sự nguy hiểm của nó. - Các bệnh lây lan theo đường tình dục: Bệnh lậu, giang mai, AIDS. Triệu chứng bệnh, nguyên nhân gây bệnh, hậu quả, cách phòng tránh, nhiệm vụ tợ báo với cơ quan y tế để chữa bệnh. - Cách tự phát hiện và đề phòng ung thư vú, dạ con ở bạn gái. - Vấn đề của những cặp vợ chồng trẻ, khó khăn và những mâu thuẫn của cặp vợ chồng trẻ. Nguyên nhân nảy sinh và cách giải quyết. Những kiến thức cơ bản trong quan hệ tình dục của các cặp vợ chồng trẻ. 72 - Lợi ích của việc kế hoạch hoá gia đình tuổi thuận lợi cho sinh con lần đầu và lần cuối. - Văn hoá ứng sử trong quan hệ nam nữ. Tóm lại: Có thể nói cuộc sống giới tính là "Lĩnh vực tế nhị nhất, dịu dàng nhất, đáng tự hào nhất và dễ bị tổn thương nhất, kín đáo nhất, cở mở nhất và cũng dễ sơ hở nhất của tự do con người". Vì thế lựa chọn và sử dụng nội dung giáo dục giới tính cho phù hợp, đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn đời sống là thuộc nghệ thuật sư phạm của người làm công tác giáo dục giới tính. 73 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Giáo dục - đào tạo, Giáo trình CNXH khoa học, Nxb CTQG - H. 2006. 2. Bộ Giáo dục - đào tạo, Giáo trình giáo dục dân số sức khoẻ sinh sản, H. 2009. 3. Nguyễn Khắc Chương, Giải pháp tình huống trong giáo dục gia đình, Nxb Sự thật, H.1991. 4. Lê Tiến Hùng, Dạy con nên người, Nxb Đại học Quốc gia, H. 1991. 5. Nguyễn Văn Lê - Nguyễn Thị Đoan, Giáo dục giới tính, Nxb Đại học quốc gia, H.1997. 6. UBTN và NĐ-TW, Khoa học giáo dục con em trong gia đình, Nxb Phụ nữ, H. 1991. 7. Lê Ngọc Văn, Gia đình Việt Nam với chức năng xã hội hoá, Nxb Giáo dục, H.1996. 8. Nguyễn Đình Xuân, Giáo dục đời sống gia đình, Nxb Đại học quốc gia, H. 1997. 74 MỤC LỤC Chương I: GIA ĐÌNH - TẾ BÀO CỦA XÃ HỘI ............................................... 1 I. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ GIA ĐÌNH ............................................................ 1 1. Khái niệm Gia đình ................................................................................ 1 2. Vị trí gia đình trong xã hội ..................................................................... 5 II. CÁC CHỨC NĂNG CƠ BẢN CỦA GIA ĐÌNH .............................................. 7 1. Chức năng tái sản xuất ra con người ...................................................... 7 2. Chức năng nuôi dưỡng giáo dục con trẻ ................................................ 8 3. Chức năng kinh tế ................................................................................. 10 4. Chức năng tổ chức đời sống vật chất và văn hoá gia đình ................... 11 III. CÁC MỐI QUAN HỆ QUAN TRỌNG NHẤT TRONG GIA ĐÌNH ............. 12 1. Quan hệ vợ chồng ................................................................................. 12 2. Quan hệ cha mẹ và con cái ................................................................... 14 CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ THẢO LUẬN ............................................................ 17 Chương 2: GIÁO DỤC GIA ĐÌNH ................................................................ 18 I. KHÁI NIỆM GIÁO DỤC GIA ĐÌNH ........................................................... 19 1. Định nghĩa ............................................................................................ 19 2. Các khâu trong giáo dục gia đình ......................................................... 19 3. Đặc điểm của giáo dục gia đình ........................................................... 21 II. NỘI DUNG GIÁO DỤC GIA ĐÌNH ............................................................ 23 1. Giáo dục đạo đức .................................................................................. 23 2. Giáo dục trí tuệ ..................................................................................... 25 3. Giáo dục lao động ................................................................................ 26 4. Các mặt giáo dục khác ......................................................................... 27 III. NGUYÊN TẮC GIÁO DỤC TRẺ EM TRONG GIA ĐÌNH ......................... 30 1. Đảm bảo tính mục đích trong giáo dục gia đình .................................. 30 2. Cha mẹ và người lớn phải gương mẫu trước con trẻ ........................... 31 3. Bảo đảm giáo dục gắn với đời sống, với lao động ............................... 31 4. Tôn trọng nhân cách trẻ em, đảm bảo đúng quyền, bổn phận của trẻ em... 33 75 5. Đảm bảo sự thống nhất giữa giáo dục gia đình, nhà trường và xã hội ...... 35 6. Nguyên tắc bảo đảm tính cá biệt .......................................................... 36 7. Giáo dục gia đình phải lấy tình thương yêu làm nền móng ................. 36 8. Giáo dục gia đình phải bảo đảm thường xuyên liên tục ...................... 37 IV. HỆ THỐNG CÁC PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC GIA ĐÌNH ....................... 37 1. Phương pháp thuyết phục ..................................................................... 38 2. Phương pháp giáo dục bằng nêu gương ............................................... 38 3. Phương pháp giao việc ......................................................................... 39 4. Phương pháp tập luyện ......................................................................... 40 5. Phương pháp rèn luyện ......................................................................... 41 6. Phương pháp Thưởng - Phạt ................................................................ 42 7. Phương pháp tổ chức trò chơi .............................................................. 44 CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ THẢO LUẬN ............................................................ 45 Chương III: KẾT HỢP CÁC LỰC LƯỢNG GIÁO DỤC GIA ĐÌNH VỚI NHÀ TRƯỜNG VÀ GIÁO DỤC CỦA XÃ HỘI ............................................. 46 I. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC KẾT HỢP CÁC LỰC LƯỢNG GIÁO DỤC ....... 46 1. Cơ sở lí luận của sự kết hợp các lực lượng giáo dục ........................... 46 2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................... 47 II. SỰ KẾT HỢP GIỮA GIÁO DỤC NHÀ TRƯỜNG VỚI GIÁO DỤC GIA ĐÌNH ... 48 1. Vai trò của giáo dục nhà trường ........................................................... 48 2. Vai trò của giáo dục gia đình ............................................................... 49 3. Sự kết hợp giáo dục nhà trường đối với giáo dục gia đình trong quá trình giáo dục trẻ em ................................................................................. 53 4. Các hình thức kết hợp giáo dục giữa gia đình và nhà trường .............. 54 III. GIÁO DỤC XÃ HỘI VÀ CÔNG TÁC PHỐI HỢP GIỮA GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI TRONG VIỆC GIÁO DỤC HỌC SINH ................................................... 54 1. Giáo dục của xã hội .............................................................................. 54 2. Nội dung phối hợp giáo dục ................................................................. 55 CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ THẢO LUẬN ............................................................ 56 76 Chương IV: GIÁO DỤC GIỚI TÍNH MỘT BỘ PHẬN ĐẶC BIỆT CỦA GIÁO DỤC GIA ĐÌNH ................................................................................................ 57 I. SƠ LƯỢC LỊCH SỬ VẤN ĐỀ GIÁO DỤC GIỚI TÍNH ................................. 57 1. Tình hình chung trên thế giới ............................................................... 57 2. Giáo dục giới tính ở Việt Nam ............................................................. 59 II. KHÁI NIỆM GIÁO DỤC GIỚI TÍNH ......................................................... 61 1. Khái niệm giới và giới tính .................................................................. 61 2. Khái niệm giáo dục giới tính ................................................................ 62 3. Nhiệm vụ của giáo dục giới tính .......................................................... 64 III. NỘI DUNG GIÁO DỤC GIỚI TÍNH Ở CÁC LỨA TUỔI ........................... 65 1. Giáo dục giới tính cho trẻ em trước tuổi học ....................................... 67 2. Giáo dục giới tính ở lứa tuổi nhi đồng (7 đến 10 tuổi) ........................ 68 3. Giáo dục giới tính ở tuổi thiếu niên (từ tuổi 11 đến 14) ...................... 69 4. Giáo dục giới tính ở lứa tuổi thanh niên .............................................. 70 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 73
File đính kèm:
- bai_giang_giao_duc_gia_dinh_ban_dep.pdf