Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản (Phần 1)
I. THÔNG TIN CHUNG
1. Các số liệu cơ bản
Tên nước: Nhật Bản
Diện tích: 377.835 km2 trong đó diện tích đất liền là
374.744 km2 và mặt nước là 3.091 km2.
Dân số: 126.804.443 người (7/2010)
Thủ đô: Tokyo
Ngôn ngữ chính thức: Tiếng Nhật
Đơn vị tiền tệ: Yên (JPY)
Thể chế chính phủ: Quân chủ lập hiến
2. Điều kiện tự nhiên
Tài nguyên: Tài nguyên về khoáng sản rất ít, có tiềm
năng về nguồn nuôi trồng đánh bắt hải sản.
Địa hình: Địa hình tương đối gập ghềnh, nhiều núi.
Khí hậu: Khí hậu Nhật Bản tương đối ôn hòa và có
bốn mùa rõ rệt. Tuy nhiên do địa hình Nhật Bản trải dài
hơn 3000 km từ Bắc tới Nam nên tạo ra các vùng có khí
hậu êm dịu. Mùa đông, khu vực giáp Biển Thái Bình
Dương khí hậu ôn hòa và nắng ấm, khu vực giáp biển Nhật
Bản thường nhiều mây và mưa.
Nhiệt độ trung bình trên 4 vùng cơ bản:
Hokkaido: 8-120C
Tokyo: 15,60C
Niigata: 13,20C
Naha: 22,40C
Các hiệp định quốc tế môi trường đã tham gia: Nghị
định thư Môi trường Nam cực, Tài nguyên sống Nam cực,
Hiệp ước Nam cực, Đa dạng sinh học, thay đổi khí hậu, Hiệp
ước Tokyo, Bảo vệ các loài tuyệt chủng, Khí thải độc hại,
Bảo vệ nguồn sinh vật biển, Bảo vệ tầng ôzôn, Ô nhiễm tàu
biển, Rừng nhiệt đới 94, Rừng nhiệt đới 83, Vùng ngập nước,
đánh bắt cá voi.
3. Xã hội
Dân số: 126.804.443 người (7/2010)
Cấu trúc tuổi:
+ 0-14 tuổi: 13,5% (nam 8.804.465/nữ 8.344.800)
+ 15-64 tuổi: 64,3% (nam 41.187.425/nữ 40.533.876)
+ 65 tuổi trở lên: 22,2% (nam11.964.694/nữ 6.243.419)Tổng quan về thị trường Nhật Bản
13
Tỷ lệ tăng dân số: - 0,242% (ước 2010)
Tỷ suất sinh: 7,41/1000 dân (ước 2010)
Tuổi thọ bình quân: Toàn bộ dân số: 82,17 tuổi, trong
đó: nam giới: 78,87 tuổi và nữ giới: 85,66 tuổi
Tỷ lệ biết chữ: 99%
Các tỉnh thành phố chính: Gồm 47 tỉnh, thành phố:
Aichi, Akita, Aomori, Chiba, Ehime, Fukui, Fukuoka,
Fukushima, Gifu, Gunma, Hiroshima, Hokkaido, Hyogo,
Ibaraki, Ishikawa, Iwate, Kagawa, Kagoshima, Kanagawa,
Kochi, Kumamoto, Kyoto, Mie, Miyazaki, Nagano, Nagasaki,
Nara, Niigata, Oita, Okayama, Okinawa, Osaka, Saga,
Saitama, Shiga, Shiga, Shimane, Shizuoka, Tochigi,
Tokushima, Tokyo, Tottori, Toyama, Wakayama, Yamagata,
Yamaguchi, Yamanashi.
Tôn giáo: Gồm 2 đạo chính là Shinto (Thần đạo) và
Phật giáo 84%; các tôn giáo khác là 16% trong đó Thiên chúa
giáo là 0,7%
Ngày nghỉ quốc gia: 23/12/1933 (ngày sinh của Nhật
Hoàng Akihito)
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản (Phần 1)
Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản LỜI NÓI ĐẦU Quan hệ kinh tế -thương mại giữa Việt Nam và Nhật Bản không ngừng phát triển. Hiện nay, Nhật Bản không chỉ là nhà tài trợ ODA lớn nhất mà còn bạn hàng thương mại lớn thứ hai của Việt Nam. Nhật Bản là một trong những thị trường xuất khẩu lớn của Việt Nam trong nhiều năm. Đây là một thị trường tiêu dùng vào loại lớn nhất thế giới, đặc biệt đối với các mặt hàng nông, lâm, thủy sản-nhóm hàng xuất khẩu thế mạnh của nước ta. Trong giai đoạn 2001-2010, thương mại Việt Nam-Nhật Bản chiếm tỷ lệ trung bình 11,62% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam. Hiệp định đối tác toàn diện ASEAN-Nhật Bản (AJCEP) và Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam-Nhật Bản (VJEPA) đã mở ra cơ hội lớn cho hàng hóa xuất khẩu của nước ta thâm nhập vào thị trường Nhật Bản nếu tận dụng và khai thác có hiệu quả những ưu đãi trong các Hiệp định này. Tuy nhiên, có một thực tế là tỷ trọng của thị trường Nhật Bản trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam có xu hướng giảm dần, từ 34,46% trong năm 1991 xuống còn 10,70% trong năm 2010. Cùng với đó là sự sụt giảm của tốc độ tăng trưởng kim ngạch với 12,67% trong giai đoạn từ 2001-2010 so với 20,63% của giai đoạn 1991- 2000. Sự giảm sút này do nhiều nguyên nhân như: hoạt động xuất khẩu của nước ta sang thị trường này đạt hiệu quả thấp, hàng hóa xuất khẩu chưa đáp ứng tốt tiêu chuẩn chất lượng, nghèo nàn về chủng loại, doanh nghiệp còn thiếu thông tin và kinh nghiệm kinh doanh với thị trường này Nhằm góp phần vào việc đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản, Nhà xuất bản Công Thương biên soạn và xuất bản cuốn sách “Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản”. Nội dung chủ yếu của cuốn sách cung cấp thông tin cơ bản về thị trường Nhật Bản, phân tích hoạt động thương mại giữa Việt Nam và Nhật Bản hiện nay, thực trạng và giải pháp để tận dụng tốt các ưu đãi theo các Hiệp định AJCEP và VJEPA, kinh nghiệm kinh doanh một số mặt hàng thế mạnh của Việt Nam như nội thất, nông sản, hải sản, dệt may sang thị trường Nhật Bản. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng trong quá trình tập hợp tài liệu và biên soạn cuốn sách không khó tránh khỏi thiếu sót. Chúng tôi rất hoan nghênh bạn đọc đóng góp ý kiến cho cuốn sách và gửi đến : Nhà xuất bản Công Thương-46 Ngô Quyền-Hà Nội Điện thoại : 04 38260835 Fax: 04 39381764 Email: nxbct@moit.gov.vn NHÀ XUẤT BẢN CÔNG THƯƠNG Mục lục LỜI NÓI ĐẦU CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN I. THÔNG TIN CHUNG 11 1. Các số liệu cơ bản 11 2. Điều kiện tự nhiên 11 3. Xã hội 12 4. Thể chế và cơ cấu hành chính 13 5. Hệ thống pháp luật 15 6. Ngày nghỉ lễ 16 II. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ THƯƠNG MẠI CỦA NHẬT BẢN 17 1. Tình hình phát triển kinh tế 17 2. Tình hình phát triển thương mại 22 2.1. Xu hướng xuất nhập khẩu của Nhật Bản theo khu vực 25 2.2. Xu hướng xuất nhập khẩu theo chủng loại hàng hoá 30 3. Tình hình phát triển đầu tư 35 CHƯƠNG 2 QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM - NHẬT BẢN I. CÁN CÂN THƯƠNG MẠI VIỆT NAM – NHẬT BẢN 39 II. HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU GIỮA VIỆT NAM VÀ NHẬT BẢN 42 1. Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Nhật 42 Bản 1.1. Kim ngạch 42 1.2. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu chính sang Nhật Bản 44 2. Nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ Nhật Bản 48 2.1. Kim ngạch 48 2.2. Cơ cấu các mặt hàng nhập khẩu chính 50 CHƯƠNG 3 TẬN DỤNG ƯU ĐÃI THEO CÁC HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC KINH TẾ TOÀN DIỆN ASEAN - NHẬT BẢN (AJCEP) VÀ HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC ĐỐI TÁC KINH TẾ VIỆT NAM - NHẬT BẢN (VJEPA) ĐỂ ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU SANG NHẬT BẢN I. HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC KINH TẾ TOÀN DIỆN ASEAN - NHẬT BẢN (AJCEP) 53 1. Giới thiệu về Hiệp định AJCEP 53 2. Lộ trình cam kết thuế quan 54 3. Tận dụng các ưu đãi trong hiệp định đối với hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam 57 3.1. Những thuận lợi 57 3.2. Những khó khăn, thách thức 59 II. HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC KINH TẾ VIỆT NAM - NHẬT BẢN (VJEPA) 60 1. Giới thiệu về Hiệp định VJEPA 60 2. Lộ trình cam kết thuế quan 62 2.1. Đối với các sản phẩm công nghiệp 63 2.2. Đối với các sản phẩm nông nghiệp và thủy sản 65 3. Tận dụng các ưu đãi trong Hiệp định đối với hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam 73 3.1. Những thuận lợi 74 3.2. Những khó khăn, thách thức 89 4. Tình hình tận dụng ưu đãi trong Hiệp định VJEPA để đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Nhật Bản từ năm 2009 đến nay 90 4.1. Tình hình thực hiện tận dụng ưu đãi 90 4.2. Những kết quả đạt được và nguyên nhân 96 4.3. Một số hạn chế và nguyên nhân 99 CHƯƠNG IV MỘT SỐ THÔNG TIN CẦN BIẾT KHI KINH DOANH VỚI NHẬT BẢN I. CÁC QUY ĐỊNH VỀ XUẤT NHẬP KHẨU 103 1. Chứng từ nhập khẩu 103 2. Các luật và quy định liên quan 107 3. Các mặt hàng cấm nhập khẩu 111 II. CHÍNH SÁCH THUẾ VÀ THUẾ SUẤT 111 1. Hệ thống thuế 112 2. Thuế xuất nhập khẩu 112 III. QUY ĐỊNH VỀ BAO GÓI NHÃN MÁC 113 IV. QUY ĐỊNH VỀ KIỂM DỊCH ĐỘNG, THỰC VẬT 114 V. QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ 117 VI. QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA DỊCH VỤ 118 1. Quy chuẩn tiêu chuẩn công nghiệp Nhật Bản - JIS 119 2. Quy định tiêu chuẩn nông nghiệp Nhật Bản - JAS 121 3. Quy định tiêu chuẩn môi trường Ecomark 122 4. Một số quy định và dấu chứng nhận chất lượng khác 123 VII. THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP 124 1. Văn phòng đại diện 124 2. Văn phòng chi nhánh 125 3. Công ty liên doanh 125 4. Thủ tục thành lập văn phòng đại diện tại Nhật Bản 126 5. Thủ tục đăng ký thành lập chi nhánh tại Nhật Bản 127 VIII. VĂN HÓA KINH DOANH 129 1. Giờ làm việc 129 2. Một số nguyên tắc kinh doanh 130 3. Tập quán tiêu thụ 135 IX. KINH NGHIỆM KINH DOANH MỘT SỐ MẶT HÀNG SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN 140 1. Một số điểm cần lưu ý đầu tiên 140 2. Mặt hàng nội thất 144 3. Mặt hàng rau quả 156 4. Mặt hàng thủy sản 468 4.1. Đặc điểm thị trường 168 4.2. Các kênh phân phối hàng thủy sản tại Nhật Bản 179 4.3. Các quy định liên quan đến việc thâm nhập thị trường 183 5. Mặt hàng may mặc 209 X. MỘT SỐ ĐỊA CHỈ HỮU ÍCH 224 1. Các cơ quan có thẩm quyền của Nhật Bản 224 2. Các cơ quan của Việt Nam 225 Tổng quan về thị trường Nhật Bản 11 CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN I. THÔNG TIN CHUNG 1. Các số liệu cơ bản Tên nước: Nhật Bản Diện tích: 377.835 km2 trong đó diện tích đất liền là 374.744 km 2 và mặt nước là 3.091 km2. Dân số: 126.804.443 người (7/2010) Thủ đô: Tokyo Ngôn ngữ chính thức: Tiếng Nhật Đơn vị tiền tệ: Yên (JPY) Thể chế chính phủ: Quân chủ lập hiến 2. Điều kiện tự nhiên Tài nguyên: Tài nguyên về khoáng sản rất ít, có tiềm năng về nguồn nuôi trồng đánh bắt hải sản. Địa hình: Địa hình tương đối gập ghềnh, nhiều núi. Khí hậu: Khí hậu Nhật Bản tương đối ôn hòa và có bốn mùa rõ rệt. Tuy nhiên do địa hình Nhật Bản trải dài Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản 12 hơn 3000 km từ Bắc tới Nam nên tạo ra các vùng có khí hậu êm dịu. Mùa đông, khu vực giáp Biển Thái Bình Dương khí hậu ôn hòa và nắng ấm, khu vực giáp biển Nhật Bản thường nhiều mây và mưa. Nhiệt độ trung bình trên 4 vùng cơ bản: Hokkaido: 8-12 0 C Tokyo: 15,6 0 C Niigata: 13,2 0 C Naha: 22,4 0 C Các hiệp định quốc tế môi trường đã tham gia: Nghị định thư Môi trường Nam cực, Tài nguyên sống Nam cực, Hiệp ước Nam cực, Đa dạng sinh học, thay đổi khí hậu, Hiệp ước Tokyo, Bảo vệ các loài tuyệt chủng, Khí thải độc hại, Bảo vệ nguồn sinh vật biển, Bảo vệ tầng ôzôn, Ô nhiễm tàu biển, Rừng nhiệt đới 94, Rừng nhiệt đới 83, Vùng ngập nước, đánh bắt cá voi. 3. Xã hội Dân số: 126.804.443 người (7/2010) Cấu trúc tuổi: + 0-14 tuổi: 13,5% (nam 8.804.465/nữ 8.344.800) + 15-64 tuổi: 64,3% (nam 41.187.425/nữ 40.533.876) + 65 tuổi trở lên: 22,2% (nam11.964.694/nữ 6.243.419) Tổng quan về thị trường Nhật Bản 13 Tỷ lệ tăng dân số: - 0,242% (ước 2010) Tỷ suất sinh: 7,41/1000 dân (ước 2010) Tuổi thọ bình quân: Toàn bộ dân số: 82,17 tuổi, trong đó: nam giới: 78,87 tuổi và nữ giới: 85,66 tuổi Tỷ lệ biết chữ: 99% Các tỉnh thành phố chính: Gồm 47 tỉnh, thành phố: Aichi, Akita, Aomori, Chiba, Ehime, Fukui, Fukuoka, Fukushima, Gifu, Gunma, Hiroshima, Hokkaido, Hyogo, Ibaraki, Ishikawa, Iwate, Kagawa, Kagoshima, Kanagawa, Kochi, Kumamoto, Kyoto, Mie, Miyazaki, Nagano, Nagasaki, Nara, Niigata, Oita, Okayama, Okinawa, Osaka, Saga, Saitama, Shiga, Shiga, Shimane, Shizuoka, Tochigi, Tokushima, Tokyo, Tottori, Toyama, Wakayama, Yamagata, Yamaguchi, Yamanashi. Tôn giáo: Gồm 2 đạo chính là Shinto (Thần đạo) và Phật giáo 84%; các tôn giáo khác là 16% trong đó Thiên chúa giáo là 0,7% Ngày nghỉ quốc gia: 23/12/1933 (ngày sinh của Nhật Hoàng Akihito) 4. Thể chế và cơ cấu hành chính Thể chế Thể chế: Theo Hiến pháp năm 1947, Nhật Bản theo thể chế Quân chủ lập hiến kiểu Anh, trong đó: Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản 14 + Nhà Vua là nguyên thủ tượng trưng về mặt đối ngoại. + Nhà nước được tổ chức theo chế độ tam quyền phân lập. + Chính phủ hiện nay là chính phủ liên hiệp giữa Đảng Dân chủ (DPJ) và Tân đảng quốc dân (PNP). Cơ cấu hành chính Các đảng phái chính trị: Nhật Bản là quốc gia có chính quyền đa đảng phái. Những đảng phái chính trị lớn gồm có: + Đảng Dân chủ Nhật Bản DPJ + Đảng Cộng sản Nhật Bản JCP + Đảng Komeito + Đảng Dân chủ tự do LDP + Đảng Dân chủ Xã hội SDP Cơ quan hành chính: + Người đứng đầu Nhà nước: Nhật hoàng Akihito (người Nhật gọi hoàng đế Nhật Bản là Thiên hoàng) sinh ngày 23 tháng 12 năm 1933 tại Tokyo, lên ngôi ngày 7 tháng 1 năm 1989. + Người đứng đầu chính phủ: Thủ tướng Naoto Kan - nhậm chức ngày 04/06/2010 (là thủ tướng thứ 94 của Nhật Bản) Tổng quan về thị trường Nhật Bản 15 + Nội các: Các bộ trưởng được thủ tướng bổ nhiệm 5. Hệ thống pháp luật Hệ thống luật pháp Theo Hệ thống Luật Dân sự châu Âu với sự ảnh hưởng của Luật Anh – Mỹ, Tòa án tối cao tham gia ý kiến vào các Bộ luật hành pháp Bầu cử Nghị viện chỉ định ra ứng cử viên thủ tướng, hiến pháp quy định rằng thủ tướng phải được sự nhất trí của đa số thành viên nghị viện. Sau khi bầu cử hiến pháp, lãnh đạo của liên minh chính hoặc đảng chính trong Hạ viện thường được bầu là thủ tướng. Thủ tướng mới có thể được chỉ định vào thời gian kết thúc nhiệm kỳ của thủ tướng đương nhiệm; nhà vua theo chế độ cha truyền con nối Cơ quan lập pháp Quốc hội Nhật Bản là cơ quan lập pháp cao nhất, gồm có Hạ viện (Chúng nghị viện) với 512 số ghế và Thượng viện (Tham nghị viện) với 252 số ghế. Hạ viện được bầu ra từ 130 đơn vị bầu cử với số nghị viện từ 2 đến 6 vị tùy theo dân số. Nhiệm kỳ của Thượng viện là 6 năm, cứ 3 năm một nửa thượng viện sẽ được bầu cử lại. Hạ viện có quyền bỏ phiếu tín nhiệm hay bất tín nhiệm Nội các, đây là một quyền lực chính trị quan trọng nhất của nền chính trị đại nghị. Các công dân Nhật Bản trên 25 tuổi đều có quyền ứng cử Dân biểu và trên 30 tuổi có thể tranh cử ghế Thượng viện. Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản 16 Cơ quan Tư pháp Tòa án tối cao thực hiện quyền tư pháp. (Chánh án tòa tối cao được Nhật hoàng chỉ định sau khi được sự nhất trí của chính phủ; các thành viên khác của tòa được chính phủ chỉ định) Các tổ chức quốc tế đã tham gia: AFDB, APEC, APT, ARF,ASDB, ASEAN (đối tác đối thoại), Australia Group, BIS, CE (quan sát viên), CERN (quan sát viên), CP, EAS, EBRD, FAO, G-5, G-7, G-8, G-10, IADB, IAEA, IBRD, ICAO, ICC, ICFTU, ICRM, IDA, IEA, IFAD, IFC, IFRCS, IHO, ILO, IMF, IMO, Interpol, IOC, IOM, ISO, ITU, LAIA, MIGA, NAM, NEA, NSG, OAS (quan sát viên), OECD, OPCW, OSCE (đối tác), Paris Club, PCA, PIF (Partner), SAARC (quan sát viên), UN, Hội đồng bảo an LHQ (tạm thời), UNCTAD, UNDOF, UNESCO, UNHCR, UNIDO, UNITAR, UNMOVIC, UNRWA, UPU, WCL, WCO, WFTU, WHO, WIPO, WMO, WTO, ZC 6. Ngày nghỉ lễ 1/1: Ngày mồng một Tết Thứ 2 của tuần thứ 2 trong tháng 1: Ngày lễ trưởng thành 11/2: Ngày kỷ niệm kiến quốc 20/3: Ngày xuân phân 29/4: Ngày Midori, ngày cây cối xanh tươi Tổng quan về thị trường Nhật Bản 17 3/5: Ngày kỷ niệm thành lập hiến pháp 4/5: Ngày nghỉ quốc dân 5/5: Ngày trẻ con Thứ 2 của tuần thứ 3 trong tháng 7: Ngày của biển Thứ 2 của tuần thứ 3 trong tháng 9: Ngày kính trọng người già 23/9: Ngày thu phân Thứ 2 của tuần thứ 2 trong tháng 10: Ngày thể thao 3/11: Ngày văn hóa 23/11: Ngày cảm tạ lao động 23/12: Ngày sinh nhật của Thiên Hoàng II. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ THƯƠNG MẠI CỦA NHẬT BẢN 1. Tình hình phát triển kinh tế Nhật Bản có nền kinh tế phát triển, đứng thứ 2 thế giới sau Mỹ, với năng suất và kỹ thuật tiên tiến, Nhật Bản đạt được những thành tựu này từ một điểm xuất phát hầu như bị phá hủy hoàn toàn sau chiến tranh, làm nên “Sự thần kỳ kinh tế Nhật Bản” trong những năm 70. Hiện nay, Nhật Bản đang thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế để tìm cách thoát khỏi tình trạng trì trệ kéo quá dài. Trong tương lai, với truyền thống cần cù, sáng tạo của người Nhật, với tiềm lực về khoa học Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản 18 công nghệ và tài chính hùng mạnh, kinh tế Nhật sẽ phục hồi, phát triển và tiếp tục khẳng định vai trò đầu tàu cho kinh tế khu vực và kinh tế thế giới. Một số chỉ số kinh tế của Nhật Bản 2009 2010 2011 GDP (ppp) 4.194 tỷ USD 4.414 tỷ USD 4.310 tỷ USD Tăng trưởng GDP -6% 5,2% GDP theo đầu người 33.300 USD 34.600 tỷ USD 34.300 USD GDP theo ngành (2011) Nông nghiệp: 1,1% - công nghiệp: 23% - Dịch vụ: 75,9% Lực lượng lao động 65,69 triệu người 65,9 triệu người 65,7 triệu người Tỷ lệ thất nghiệp 5,1% 5% 4,8% Tỷ lệ lạm phát - 1,34% - 0,7% -1,4% Mặt hàng nông nghiệp Gạo, củ cải đường, gia cầm, cá, trứng, trái cây Các ngành công nghiệp Thiết bị điện tử, động cơ xe máy, ô tô, máy công cụ, thép và kim loại màu, hóa chất, tàu, dệt may và thực phẩm chế biến Tăng trưởng công nghiệp -17% 15,5% -1,5% Kim ngạch xuất khẩu 516,3 tỷ USD 730,1 tỷ USD 800,8 tỷ USD Mặt hàng chính Xe máy, linh kiện bán dẫn, máy văn phòng, hóa chất Kim ngạch nhập khẩu 490,6 tỷ USD 639,1 tỷ USD 794,7 tỷ USD Mặt hàng chính Nguyên liệu, năng lượng, hóa chất, dệt may Tổng quan về thị trường Nhật Bản 19 Chương trình hợp tác công nghiệp của Chính phủ, cùng với kỷ luật lao động tốt, nắm bắt được các thành tựu khoa học công nghệ kỹ thuật cao trong khi chi phí cho quốc phòng thấp (1% GDP) đã giúp Nhật Bản phát triển với tốc độ thần kỳ. Một đặc điểm nổi bật của nền kinh tế Nhật là mối liên kế chặt chẽ giữa nhà sản xuất, cung cấp và phân phối trong một nhóm liên kết được gọi là Keirstsu. Một đặc điểm nữa là việc bảo đảm công ăn việc làm cho đại bộ phận dân thành thị. Tuy nhiên, hai đặc điểm trên dần dần bị lu mờ. Nền kinh tế Nhật Bản phụ thuộc mạnh mẽ vào nguyên liệu thô nhập khẩu. Nền nông nghiệp vốn nhỏ bé đang được Chính phủ hỗ trợ mạnh mẽ, và đang có năng suất vào loại cao nhất thế giới. Nhật Bản có thể tự túc về gạo trong khi phải nhập khẩu khoảng 50% các loại ngũ cốc khác. Hiện tại, đội tàu đánh cá Nhật Bản được coi là hùng hậu nhất thế giới mang lại khoảng 15% tổng sản lượng đánh bắt cá c ... chứng nhận xuất xứ cho hàng hóa. Hiện nay có 2 mẫu C/O dành cho hàng xuất khẩu Việt Nam sang thị trường Nhật Bản là mẫu AJ (hưởng ưu đãi theo Hiệp định AJCEP) và mẫu VJ (hưởng ưu đãi theo Hiệp định VJEPA). Các doanh nghiệp sẽ lựa chọn sử dụng mẫu AJ hoặc VJ tùy theo mức thuế hiệp định nào có lợi hơn với hàng hóa xuất khẩu của doanh nghiệp mình. Mức độ tận dụng những ưu đãi trong Hiệp định VJEPA để đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Nhật Bản được thể hiện qua kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang thị trường này sử dụng form VJ. Tổng hợp tình hình cấp giấy phép xuất khẩu mẫu AJ và VJ năm 2009, 2010 và 9 tháng đầu năm 2011 Đơn vị: Triệu USD STT Loại Form Số l ợn (bộ) Trị iá các bộ C/O Kim n ạch XK san Nhật Bản Tỷ trọn trong kim n ạch XK (%) Năm 2009 1 AJ 37018 1703,25 6291,8 27,07 2 VJ 954 46,26 0,74 Năm 2010 1 AJ 42693 2030,90 7727,7 26,28 2 VJ 6354 311,90 4,04 Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản 92 9 tháng 2011 1 AJ 35635 1863,03 7481,2 24,90 2 VJ 7246 448,55 6,00 Năm 2009- 9 tháng 2011 1 AJ 115346 5597,18 21500,7 26,03 2 VJ 14554 806,71 3,75 (Nguồn: Số liệu thống kê của Vụ Xuất nhập khẩu, Bộ Công Thương) Số liệu ở trên cho thấy mức độ tận dụng ưu đãi của Hiệp định VJEPA trong xuất khẩu hàng Việt Nam sang thị trường Nhật Bản ngày càng tăng lên. Tháng 10/2009 Hiệp định mới bắt đầu có hiệu lực, trong 3 tháng 2009, xuất khẩu hàng hóa sang Nhật Bản dùng C/O VJ chiếm 0,74 % tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường này. Sang năm 2010 và 9 tháng 2011, mức độ tận dụng ưu đãi tăng lên 4,04% và 6,0% kim ngạch xuất khẩu. Tuy nhiên, so sánh với Hiệp định AJCEP thì mức độ tận dụng ưu đãi trong Hiệp định VJEPA còn thấp, vì Hiệp định AJCEP thực thi trước (từ 2008), nên các doanh nghiệp quen sử dụng mẫu C/O AJ hơn và xuất xứ nguyên liệu thì được cộng gộp của Việt Nam, Nhật Bản và các nước ASEAN. Trị giá xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Nhật Bản sử dụng giấy chứng nhận xuất xứ VJ năm 2010 tăng 574,23% so với năm 2009. Trong khi đó, giá xuất khẩu hàng hóa sử dụng giấy chứng nhận xuất xứ AJ năm 2010 chỉ tăng 19,24% so với năm 2009. Như vậy mức độ tận dụng ưu đãi từ Hiệp định VJEPA tiến triển khá tốt Tận dụng ưu đãi....xuất khẩu sang Nhật Bản 93 So sánh trị giá xuất khẩu hàng hóa sử dụng C/O AJ và VJ năm 2010 với năm 2009 Đơn vị: Triệu USD STT Loại From Trị iá 2009 Trị iá 2010 Tỷ lệ so sánh(%) 1 AJ 1703,25 2030,90 19,24 2 VJ 46,26 311,90 574,23 (Nguồn: Số liệu thống kê của Vụ Xuất nhập khẩu, Bộ Công Thương) Mức độ tận dụng ưu đãi từ Hiệp định VJEPA trong xuất khẩu hàng hóa sang Nhật Bản 9 tháng đầu năm 2011 tăng 112,66% so với 9 tháng đầu năm 2010, trong khi đó mức tận dụng ưu đãi từ Hiệp định AJCEP chỉ tăng 26,22% So sánh trị giá xuất khẩu hàng hóa theo mẫu C/O AJ và VJ 9 tháng đầu năm 2011 với cùng kỳ năm 2010 Đơn vị: Triệu USD STT Loại From Trị iá 9 thán đầu năm 2010 Trị iá 9 thán đầu năm 2011 Tỷ lệ so sánh (%) 1 AJ 1476,0 1863,0 26,22 2 VJ 210,9 448,5 112,66 (Nguồn: Số liệu thống kê của Vụ Xuất nhập khẩu, Bộ Công Thương) Như vậy, tính từ 2009 – 9 tháng đầu năm 2011, hàng hóa xuất khẩu sang Nhật được hưởng cam kết ưu đãi về thuế theo cả hai Hiệp định VJEPA và AJCEP mới chỉ đạt 29,78% (Hiệp định VJEPA là 3,75%, Hiệp định AJCEP là 26,03%). Đây là một con số khiêm tốn so với mức cam kết giảm thuế của hai Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản 94 hiệp định mang lại. Thực tế này cho thấy dù cam kết giảm thuế từ các hiệp định là lớn, song với các doanh nghiệp Việt Nam tận dụng được các ưu đãi này không phải là điều dễ dàng. Nguyên tắc xuất xứ theo các hiệp định vẫn là một bài toán khó với hàng hóa của nước ta. Cũng từ những số liệu trên có thể thấy hiện tại hàng hóa xuất khẩu ưu đãi thuế sang thị trường Nhật Bản chủ yếu dùng form AJ. Lượng hàng hóa dùng form VJ là không đáng kể chỉ bằng 14,41% so với hàng hóa dùng form AJ. Điều này cũng dễ hiểu vì Hiệp định AJCEP ký trước Hiệp định VJEPA một năm, do đó form AJ cũng được đưa ra trước VJ. Nếu so sánh tương quan thì VJEPA có cam kết giảm thuế rộng và sâu hơn AJCEP, song AJCEP có lộ trình giảm thuế trước, do đó một số mặt hàng trong thời gian đầu sẽ được hưởng mức thuế thấp hơn nếu áp dụng theo ưu đãi của Hiệp định VJEPA, khi đó doanh nghiệp sẽ chọn form C/O AJ. Chưa kể trong trường hợp các mặt hàng có mức thuế ưu đãi theo hai hiệp định là như nhau (cùng miễn thuế ngay lập tức chẳng hạn) thì doanh nghiệp sẽ chọn sử dụng form AJ là form họ được biết đến trước và quen dùng. Thêm vào đó, nguyên tắc xuất xứ cộng gộp của Form AJ dễ thực hiện hơn Form VJ. Theo thời gian số lượng nhóm mặt hàng được hưởng mức thuế theo Hiệp định VJEPA thấp hơn Hiệp định AJCEPA sẽ tăng dần lên, do đó xu thế tất yếu là số lượng hàng hóa chuyển sang Form C/O VJ sẽ ngày càng nhiều. Đặc biệt trong 9 tháng đầu năm 2011, trị giá hàng xuất khẩu sang Nhật Bản sử dụng C/O form VJ tăng đến 112,66% so với cùng kỳ năm 2010. Đây Tận dụng ưu đãi....xuất khẩu sang Nhật Bản 95 là dấu hiệu cho thấy sự đột phá của nhóm mặt hàng hưởng ưu đãi thuế theo Hiệp định VJEPA, đồng thời cho thấy ưu đãi giảm thuế của Hiệp định này theo thời gian sẽ phát huy và đem lại những lợi ích lớn hơn cho doanh nghiệp Việt Nam. So sánh thuế suất dành cho hàng hóa xuất khẩu Việt Nam sang thị trường Nhật Bản theo Hiệp định VJEPA và AJCEP So sánh Năm 2009 2010 2011 2012 2013 2019 2020 2025 Thuế suất VJEPA thấp hơn AJCEP 1300 1793 2920 2729 3165 1582 1776 138 Thuế suất VJEPA cao hơn AJCEP 3488 3300 2766 2743 2632 1 1 0 (Nguồn: Số liệu của Phòng ASEAN – Vụ Chính sách Thương mại Đa biên, Bộ Công Thương) X t riêng hàng hóa sử dụng C/O form VJ, lượng hàng hóa tận dụng form này tăng lên hàng năm, song với việc chỉ chiếm 6,0% trong tổng giá trị hàng hóa xuất khẩu từ Việt Nam sang Nhật Bản 9 tháng đầu năm 2011, thì rõ ràng những lợi ích thực tế mang lại cho doanh nghiệp từ việc giảm thuế trong thời gian đầu thực hiện Hiệp định VJEP còn hạn chế. Tuy nhiên, theo thời gian khi cam kết giảm thuế theo Hiệp định này ngày càng có ưu Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản 96 thế hơn so với Hiệp định AJCEP, việc tận dụng những ưu đãi trong Hiệp định VJEPA sẽ ngày càng được phát huy. 4.2. Nhữn kết quả đạt đ ợc v n uyên nhân Kể từ khi Hiệp định VJEPA chính thức có hiệu lực thi hành, Việt Nam đã thu được những kết quả sau: - Một là, mức độ tận dụng những ưu đãi trong Hiệp định VJEPA để đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Nhật Bản ngày càng tăng. Điều này thể hiện ở tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sử dụng Form C/O VJ trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trường này tăng dần lên: Năm 2009 là 0,74% năm 2010 là 4,04%, 9 tháng 2011 tăng lên 6,00 %/. Trong khi đó, mức tận dụng những ưu đãi từ Hiệp định AJCEP lại có xu hướng giảm. - Hai là, nhìn chung các mặt hàng được hưởng nhiều ưu đãi thuế theo Hiệp định VJEPA có tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu trong hai năm sau khi thực thi Hiệp định cao hơn so với hai năm trước khi thực thi Hiệp định. - Ba là, phần lớn các mặt hàng được hưởng ưu đãi thuế theo Hiệp định VJEPA đều có tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu năm 2010 cao hơn so với năm 2009, đặc biệt có một số mặt hàng có tốc độ tăng trưởng cao, chẳng hạn như: Thủy sản tăng 17,53% (tôm tăng 27,6%), gỗ và sản phẩm gỗ tăng 27,92%, hàng dệt may tăng 21,01%,,v.v Tận dụng ưu đãi....xuất khẩu sang Nhật Bản 97 - Bốn là, các doanh nghiệp Việt Nam chủ động và tích cực hơn trong việc tận dụng những ưu đãi từ Hiệp định VJEPA để đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa sang Nhật Bản. Các doanh nghiệp tận dụng ngày càng tốt hơn những ưu năng và lợi thế sang thị trường này. Tính đến thời điểm này, đa phần những doanh nghiệp lớn của Việt Nam, những doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (đặc biệt là doanh nghiệp có vốn đầu tư Nhật Bản) tận dụng những ưu đãi từ Hiệp định tốt hơn những doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam. - Năm là, các cơ quan chức năng của Việt Nam đã và đang hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tìm hiểu về thị trường Nhật Bản, nội dung Hiệp định VJEPA, cách thức để tận dụng những ưu đãi trong Hiệp định và tham gia sâu hơn vào chuỗi giá trị của khu vực, toàn cầu. Cụ thể, ngay sau khi Hiệp định được ký kết, Dự án MUTRAP III đã phối hợp với Vụ Chính sách Thương mại Đa biên, Sở Công Thương của các tỉnh thành phố trong cả nước tổ chức các cuộc hội thảo phổ biến về Hiệp định và các lợi ích mà Hiệp định mang lại cho doanh nghiệp, cho hàng Việt Nam trong hoạt động xuất khẩu sang thị trường Nhật,v.v, Ngày 20/5/2011, Dự án MUTRAP III phối hợp với Vụ Châu Á – Thái Bình Dương, Bộ Công Thương thực hiện Đối thoại trực tuyến về thị trường Nhật Bản để giúp cho các doanh nghiệp Việt Nam hiểu rõ hơn về thị trường này, tiến trình thực thi Hiệp định VJEPA và những ưu đãi thuế theo Hiệp định đối với từng nhóm hàng, mặt hàng. Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản 98 Nguyên nhân dẫn tới những kết quả nêu trên có thể kể ra là: - Việt Nam và Nhật Bản đã nghiêm chỉnh thực hiện các cam kết về cắt giảm thuế quan theo Hiệp định VJEPA để tạo thuận lợi cho hàng hóa của hai bên thâm nhập vào thị trường của nhau. Chính phủ và các cơ quan chức năng của hai bên rất nỗ lực trong việc thực thi các cam kết trong Hiệp định để tạo hành lang pháp lý và tạo thuận lợi nhằm thúc đẩy hợp tác kinh tế thương mại giữa hai nước phát triển. - Ngay khi Hiệp định VJEPA có hiệu lực, Dự án Hỗ trợ thương mại đa biên giai đoạn 3 (MUTRAP III) phối hợp với Vụ Chính sách Thương mại Đa biên - Bộ Công Thương đã rất tích cực tuyên truyền, phổ biến các nội dung Hiệp định tới cộng đồng doanh nghiệp thông qua các hội thảo được tổ chức khắp các vùng miền trong cả nước. Các chuyên gia đến từ Bộ Công Thương, Bộ Tài Chính đã cung cấp cho doanh nghiệp các thông tin về những ưu đãi về thuế mà hàng xuất, nhập khẩu giữa Việt Nam và Nhật Bản được hưởng, quy tắc về xuất xứ, lộ trình giảm thuế theo cam kết của hai bên trong Hiệp định,.v.v - Các Hiệp hội ngành hàng rất chủ động và tích cực trong việc phổ biến thông tin về Hiệp định VJEPA tới các doanh nghiệp thuộc Hiệp hội. Đồng thời, các Hiệp hội cũng rất nỗ lực hỗ trợ doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn về quy tắc xuất xứ C/O theo Hiệp định và về những vi phạm mà doanh nghiệp gặp phải khi xuất khẩu vào thị trường Nhật Bản đối với nhóm hàng nông, thủy sản. Tận dụng ưu đãi....xuất khẩu sang Nhật Bản 99 - Những doanh nghiệp lớn, những doanh nghiệp hay làm ăn với thị trường Nhật Bản rất tích cực trong việc tìm hiểu thông tin về Hiệp định VJEPA và nỗ lực trong việc tận dụng những ưu đãi về thuế theo Hiệp định để đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Nhật. Chỉ có những doanh nghiệp vừa và nhỏ ở giai đoạn đầu khi Hiệp định mới có hiệu lực còn ít quan tâm và thiếu thông tin về Hiệp định. Chính nhờ nỗ lực của cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam trong việc tận dụng những ưu đãi trong Hiệp định để đẩy mạnh xuất khẩu sang Nhật Bản, nên 10 tháng 2011 kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này tăng 37,71% so với cùng kỳ năm ngoái, nhiều mặt hàng xuất khẩu chủ lực có tốc độ tăng trưởng cao như dệt may, thủy hải sản,v.v - Năm 2011, đa phần các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã tỏ ra quan tâm và chủ động hơn trong việc tìm hiểu những cam kết thuế quan, quy tắc xuất xứ, các quy định về vệ sinh, kiểm dịch và các quy định kỹ thuật khai thác đang tác động đến hoạt động xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản. Tích cực nghiên cứu thị trường này và chú trọng nâng cao chất lượng, giá trị và trách nhiệm đối với uy tín sản phẩm của mình. 4.3. Một số hạn chế v n uyên nhân Qua việc tận dụng những ưu đãi trong Hiệp định VJEPA để đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Nhật Bản còn những hạn chế sau: Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản 100 - Một là, mức độ tận dụng những ưu đãi trong Hiệp định VJEPA còn thấp. Mặc dù, các ưu đãi trong Hiệp định VIEPA cao hơn hẳn so với các ưu đãi trong các Hiệp định EPA đa phương mà Việt Nam đã ký trước đó, thế nhưng các doanh nghiệp vẫn chưa tận dụng được một cách hiệu quả các lợi thế mà Hiệp định VJEPA mang lại. - Hai là, mức độ tận dụng những ưu đãi từ Hiệp định VJEPA trong xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Nhật Bản tăng lên hàng năm, nhưng vẫn còn ở mức thấp khi so sánh với mức độ tận dụng những ưu đãi từ các EPA khác. Cụ thể, năm 2010: tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu được hưởng ưu đãi thuế của Nhật Bản từ Hiệp định VJEPA là 4,40%, trong khi đó từ Hiệp định AJCEP là 26,28%, gần 12% xuất khẩu của Việt Nam sang ASEAN được hưởng ưu đãi thuế, 21,7% xuất khẩu sang Trung Quốc được hưởng ưu đãi thuế. - Ba là, những lợi ích thực tế mang lại cho doanh nghiệp từ việc giảm thuế trong thời gian đầu thực thi Hiệp định VJEPA còn hạn chế, vì một số nhóm hàng thuế giảm còn ít. Nguyên nhân dẫn tới những hạn chế: - Khi Hiệp định VJEPA đi vào thực hiện, nhưng nhiều doanh nghiệp còn thụ động trong việc tìm hiểu Hiệp định này, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Chỉ có một số doanh nghiệp lớn chủ động tìm hiểu nội dung Hiệp định, các cam kết, ưu đãi mà hàng Việt Nam được hưởng trong VJEPA ngay khi Tận dụng ưu đãi....xuất khẩu sang Nhật Bản 101 hiệp định được ký kết và chưa có hiệu lực thi hành, trong khi đó, nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ không nắm được những cam kết, ưu đãi trong VJEPA ngay cả khi Hiệp định đã được thực thi một thời gian. - Do nhiều doanh nghiệp bị động đối với việc thực thi Hiệp định VJEPA trong năm đầu, nên họ không có sự chuẩn bị trước cho việc đón nhận ưu đãi từ Hiệp định. Muốn tận dụng ưu đãi trong Hiệp định cần phải có sự chuẩn bị phương án sử dụng nguồn nguyên liệu đầu vào cho sản xuất, chế biến, chế tạo hàng xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản. - Hiệp định VJEPA mới thực hiện được hơn 2 năm, nên nhiều doanh nghiệp còn sử dụng chưa quen mẫu C/O VJ - Hiệp định VJEPA thực thi sau Hiệp định AJCEP một năm, mặc dù cam kết thuế tốt hơn, nhưng giai đoạn đầu của lộ trình giảm thuế theo Hiệp định VJEPA thì một số mặt hàng vẫn chịu mức thuế cao hơn do thực hiện cam kết giảm thuế sau. Đối với những mặt hàng có mức thuế nhập khẩu vào Nhật Bản tương tự nhau ở hai Hiệp định, thì doanh nghiệp thường chọn form C/O AJ vì sử dụng quen hơn, xuất xứ nguyên liệu cộng gộp dễ hơn. - Những ưu đãi về thuế mà phía Nhật Bản dành cho hàng xuất khẩu của Việt Nam theo Hiệp định VJEPA cao hơn so với ưu đãi theo Hiệp định AJCEP, nhưng hàng Việt Nam vẫn khó vào thị trường Nhật Bản là do: (1) Rất nhiều dòng thuế 0% Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản 102 nhưng hàng nông sản, thủy sản và Nhật Bản rất khó khăn vì vấp phải Luật VSATTP Nhật Bản; (2) Hàng dệt may, da giầy thì lại vấp phải quy định xuất xứ hàng hóa C/O VJ vì nguyên phụ liệu sản xuất hàng dệt may, da giầy xuất khẩu chủ yếu nhập từ Trung Quốc nên không được hưởng ưu đãi thuế theo Hiệp định VJEPA.
File đính kèm:
- day_manh_xuat_khau_sang_thi_truong_nhat_ban_phan_1.pdf