Đề thi cuối học kỳ môn Lý thuyết thời trang - Năm học 2012-2013 - Vũ Hồng Đức (Có đáp án)
Câu 1(4đ): Sự suy thoái hay hưng thịnh của inh tế ảnh hưởng như thế n o tới sự phát
triển của ng nh may thời trang nói chung?
- Kinh tế, hay nói cách hác l sự lưu thông của yếu tố tiền tệ trên thị trường. Sự lưu
thông của yếu tố tiền tệ luôn gắn liền với sự phát triển hay kìm hãm quá trình sản xuất -
tiêu dùng. Do đó, sự hưng thinh hay suy thoái của yếu tố inh tế sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới
quá trình này.
- Xét theo hía cạnh ng nh nghề, ng nh công nghiệp thời trang l một trong những lĩnh
vực nhạy cảm dễ bị tổn thương nhiều nhất bởi sự thay đổi của nền inh tế theo hai chiều
hướng nói trên.
- Sự suy thoái hay nói cách hác l giảm đ tăng trưởng do sự mất cân bằng của thị
trường “cung > cầu”. Đây l dấu hiệu báo động đỏ trong lĩnh vực sản xuất bởi lượng
h ng tồn ho quá lớn sẽ l một gánh năng t i chính cho các doanh nghiệp trong việc duy
trì quá trình sản xuất - kinh doanh.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề thi cuối học kỳ môn Lý thuyết thời trang - Năm học 2012-2013 - Vũ Hồng Đức (Có đáp án)
Trường ĐH Bách Khoa Tp,HCM Khoa Cơ Khí Bộ môn Kỹ Thuật Dệt May Thi cuối hệ chính quy ng y 22/12/2012 Đáp Án Môn: Lý Thuyết Thời Trang Thời gian thi: 60 phút Câu 1(4đ): Sự suy thoái hay hưng thịnh của inh tế ảnh hưởng như thế n o tới sự phát triển của ng nh may thời trang nói chung? - Kinh tế, hay nói cách hác l sự lưu thông của yếu tố tiền tệ trên thị trường. Sự lưu thông của yếu tố tiền tệ luôn gắn liền với sự phát triển hay kìm hãm quá trình sản xuất - tiêu dùng. Do đó, sự hưng thinh hay suy thoái của yếu tố inh tế sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình này. - Xét theo hía cạnh ng nh nghề, ng nh công nghiệp thời trang l một trong những lĩnh vực nhạy cảm dễ bị tổn thương nhiều nhất bởi sự thay đổi của nền inh tế theo hai chiều hướng nói trên. - Sự suy thoái hay nói cách hác l giảm đ tăng trưởng do sự mất cân bằng của thị trường “cung > cầu”. Đây l dấu hiệu báo động đỏ trong lĩnh vực sản xuất bởi lượng h ng tồn ho quá lớn sẽ l một gánh năng t i chính cho các doanh nghiệp trong việc duy trì quá trình sản xuất - kinh doanh. + Kể từ năm 2008, đây l thời hởi điểm cho những tín hiệu xấu của của nền inh tế thế giới bắt đầu đi tới bờ vực phá sản. Theo thống ê của chi cục thuế TP.HCM, tháng 12/2012 có hơn 20.000 DN nộp đơn xin ngừng SXKD trong nhiều lĩnh vực. + Theo đánh giá của hiệp hội thời trang thế giới thì giữa năm 2009 v đầu năm 2010 là thời đen tối nhất của ng nh công nghiệp thời trang hi m h ng loạt những thiết ế thiếu sự cuốn hút của nhiều những thương hiệu thời trang lớn trên thế giới lần lượt tung lên s n diễn. Điểm đen tối nhất m do sụt giảm inh tế mang lại l một v i thương hiệu thời trang nổi tiếng thế giới có bề d y lịch sử trên 60 năm phải tuyên bố phá sản do hông chịu nổi gánh nặng chi phí t i chính để duy trì sản xuất (vd: Christian Laxroix). + Tiếp tục dự báo cho năm 2013 nhu cầu mua sắm quần áo tiếp tục giảm mạnh với chính sách yêu tiên h ng đầu l thực phẩm, y tế v giáo dục hi m inh tế thế giới vẫn chưa có tín hiệu phục hồi trở lại. + Hậu quả của suy giảm inh tế: h ng ng n doanh nghiệp rút gọn SX (hoặc phá sản), hông có điều iện mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, nhu cầu tiêu dùng h ng may mặc giảm mạnh, thất nghiệp tăng cao, + Tuy nhiên vẫn có tín hiệu lạc quan từ các nh sản xuất thời trang nhận định “con người không thể một sớm một chiều có thể thay đổi ngay thói quen mua sắm và trang phục không thể tối giản tới mức khắc khổ (đen – trắng)chỉ để tiết kiệm tài chính ”. Do vậy, đây vẫn l một lĩnh vực có tiềm năng rất lớn trong tương lai. - Sự hưng thịnh của yếu tố tinh tế l một liều tiên dược ích thích quá trình sản xuất - tiêu dùng h ng thời trang tăng trở lại và l m thay đổi bộ mặt xã hội một cách nhanh chóng: đầu tư mở rộng SXKD, nâng cao chất lượng mẫu mã sản phẩm h ng may mặc, - Thông qua một v i điểm nêu trên, ta thấy rằng inh tế có hả năng kích thích hoặc kìm hãm sự phát triển của ng nh công nghiệp thời trang nói riêng v các ng nh nghề sản xuất – kinh doanh khác nói chung. Câu 2(2,5đ): Tại sao vòng quay thời trang ng y một ngắn lại (1đ)? Sự rút ngắn của vòng quay thời trang đóng vai trò gì đối với thị trường h ng may mặc nói chung (1,5đ)? - Vòng quay thời trang (VQTT) l vòng đời của một xu hướng thời trang do các NTK v NSX tạo ra nhằm l m mới thị trường thời trang. Ng y nay (VQTT) ng y một ngắn lại l do nhu cầu của thị trường (người tiêu) có sự đ o thải há nhanh những thứ mình đang sở hữu v luôn tìm iếm nhửng thiết ế có ý tưởng mới hơn để l m thay đổi yếu tố nhìn cho trang phục. - Sự rút ngắn của vòng quay thời trang đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển inh tế cũng như thị trường hàng may mặc thông qua một số tín hiệu sau: + Thứ nhất: thỏa mãn nhu cầu tìm iếm mốt mới của người tiêu dùng (nhất l những tín đồ coi thời trang l thứ hông thể thiếu trong cuộc sống) một cách dễ d ng v nhanh nhất. + Thứ hai: Sự phân tầng thời trang trong tháp nhu cầu của Abraham Smaslow l hác nhau, mà thời trang lại l sự phổ biến (tức là bắt chước nhau trong cách mặc). Trong đó tầng lớp trên hông muốn tầng lớp dưới mặc giống mình. Chính sự rượt đuổi nhau n y đã thúc đẩy quá trình sản xuất hàng may mặc ngày một nhanh hơn và nhiều hơn với sự tham gia mạnh mẽ của yếu tố KHKT v Fashion Designers. Do đó, buộc 18 bộ phận còn lại trong vòng quay thời trang phải l m việc nhiều hơn để đáp ứng nhu cầu thay đổi liên tục của (bộ phận 19) hác h ng. + Thứ ba: vòng quay thời trang rút ngắn lại sẽ ích thích quá trình tái mua sắm của hách h ng ng y một nhanh hơn do giá th nh sản phẩm thấp để tăng tính cạnh tranh giữa các thương hiệu. Câu 3(1,5đ): Phân biệt sự hác nhau giữa hình thức trang trí tháo ráp v trang trí cố định (0,5đ). Hai hình thức trang trí n y ảnh hưởng như thế n o tới kết cấu của trang phục hi có sự thay đổi vị trí đặt chi tiết? (1đ). * Trang trí tháo ráp l một trong những hình thức được sử dụng một cách há linh động v tạo nên nhiều giá trị cảm xúc hác nhau, giá trị n y phụ thuộc v o tính cách (phong cách) v sở thích riêng của người sử dụng. * Trang trí cố định l một trong những hình thức trang trí gắn liền với sản phẩm chính (quần, áo, váy, đầm, ), công đoạn n y được các nh thiết ế và nhà SX tạo s n trên sản phẩm design, do đó tính linh động v tạo phong cách riêng bị hạn chế rất nhiều. * Sự ảnh hưởng c a hai yếu tố này n trang phục khi có sự thay đổi vị trí đặt - Đối với trang trí tháo ráp: hi thay đổi vị trí đặt hoặc thay đổi th nh phần trang trí sẽ hông l m ảnh hưởng nhiều tới ết cấu chính của trang phục, do đây l hình thức trang trí có tính linh động cao trong quá trình sử dụng. Tuy nhiên trong quá trình ết hợp cần lưu ý tới tương quan chung của các th nh phần tham gia để có được tổng thể h i hòa nhất. - Đối với hình thức trang trí cố định: hi đặt để hoặc thay đổi vị trí đều phải tính toán rất cận thận các th nh phần tham gia. Với hình thức trang trí n y người sử dụng hay người thiết ế phải lưu ý tránh sự thay đổi quá nhiều, vì đây l hình thức cố định nên việc thay đổi sẽ ảnh hưởng nhiều tới ết cấu chính của trang phục, đôi hi phải thay đổi to n bộ hệ thống của sản phẩm tùy theo mức độ phức tạp của yếu tố trang trí. Câu 4(1đ): Tại sao ng y nay Ready to wear lại trở th nh một dòng sản phẩm chiếm lĩnh thị trường hàng thời trang trên to n thế giới? - Ready to wear l một cụm từ cực phổ biến trong thời đại của ỷ nguyên công nghệ cao v hoa học vũ trụ. Đây l ết quả của việc áp dụng hoa học ỹ thuật cao v o trong quá trình sản xuất h ng loạt được hình th nh v phát triển v o những năm đầu thập niên 60 của TK20, do Pierre Cardin hởi sướng trong lĩnh vực may thời trang. - Trải qua tiến trình hình th nh v phát triển của trang phục, xu hướng lựa chọn trang phục của con người đã có nhiều sự thay đổi theo thời gian: từ sự cứng nhắc theo một huôn mẫu gò bó chuyển sang sự tự do lựa chọn phong cách thời trang riêng. Đây l cả một quá trình chuyển đổi luôn luôn gắn liền với sự thay đổi của các yếu tố xã hội tác động vào: + Thứ nhất: sư tiến bộ vượt bậc của KHKT đã tạo điều iện cho quá trình sản xuất nhanh hơn, số lượng nhiều hơn, chất lượng cao hơn, giá th nh thấp hơn, mẫu mã đa đạng hơn. + Thứ hai: Tâm lý tiêu dùng của con người ng y c ng hướng tới sự đơn giản, tiện dụng, tiết iệm t i chính, tiết iệm thời gian, + Thứ ba: nâng cao giá trị cạnh tranh cho thương hiệu với chu trình sản phẩm ngắn. + Thứ tư: Thu nhập bình quân đầu người ng y một cao đã tạo điều iện cho con người đầu tư v o nhu cầu mặc nhiều hơn, thay đổi mẫu mã nhanh hơn. + Thứ năm: Xu hướng thời trang thay đổi liên tục tạo điều iện cho con người mau nhàm chán những thứ được xem l “đề mốt” v s n sang vứt bỏ những thứ đang có trong tủ áo m 100 năm trước đây quần áo l thứ hông thay đổi mốt trong cả cuộc đời của một con người. Câu 5(1đ): ếu tố hoa học ỹ thuật ảnh hưởng như thế n o tới sự hình th nh v phát triển ý tưởng của Fashion Designer (FD)? - Khoa học ỹ thuật (KHKT) l sản phẩm của quá trình tìm iếm - nghiên cứu những ỹ thuật tiên tiến nhất để áp dụng v o sản xuất v nâng cao chất lượng của sản phẩm. - Sự tác động của KHKT tới quá trình hình th nh v phát triển ý tưởng của các Designers l hông hề nhỏ, nhất l trong thời lên ngôi của Ready to wear như hiện nay: + Thứ nhất: Designers bị chi phối bởi ỹ thuật sản xuất công nghiệp v tính ứng dụng cao nên quá trình thiết ế phải thay đổi hoặc tiết giảm ý tưởng để phù hợp với yêu cầu trên. + Thứ hai: Designers bị tác động bởi những ỹ thuật tiên tiến: hoa học vũ trụ, ỹ thuật cắt may mới (tạo rập 3D,), ỹ thuật tạo bề mặt chất liệu mới , sẽ giúp cho các Designers nâng cao chất lượng mẫu mã v giá trị thẫm mỹ của trang phục cũng như cụ thể hóa ý tưởng một cách tốt nhất, tinh tế nhất, ... vd1: ỹ thuật cắt rập 3D du nhập v o Việt Nam đầu thế ỷ 21, đây l ỹ thuật cắt may mới đã l m thay đổi tư duy thiết ế của hầu hết các Fashion Designer hi được tiếp xúc với ỹ thuật này. Người ra đề Vũ Hồng Đức
File đính kèm:
- de_thi_cuoi_hoc_ky_mon_ly_thuyet_thoi_trang_nam_hoc_2012_201.pdf