Giáo trình Đại cương lý luận dạy học sinh học
MỞ ĐẦU
Trong chương trình đào tạo giáo viên Sinh học, môn “Phương pháp dạy
học sinh học” (PPDHSH) có vai trò quan trọng trong việc hình thành nghề
cho sinh viên. Ở Việt Nam, môn học này đã từng có những tên gọi khác nhau.
Trong những năm 60 của thế kỷ XX, môn học này được gọi là Giáo học pháp
(theo cách gọi của Trung quốc), sau đó gọi là Phương pháp dạy học sinh học
(cách gọi của Liên xô). Trong thập kỷ 70 của thế kỷ XX lại đổi tên thành Lý
luận dạy học sinh học. Từ năm học 1996 – 1997, theo chương trình của Bộ
Giáo dục và Đào tạo môn học này chính thức có tên là Phương pháp dạy học
sinh học. Hiện nay, một số trường đều gọi môn học này là Lý luận và Phương
pháp dạy học sinh học. Việc gọi tên môn học phản ánh trình độ phát triển của
môn khoa học tương ứng và tuỳ thuộc vào mục tiêu của môn học trong từng
giai đọan lịch sử nhất định.
Nội dung Lý luận và Phương pháp dạy học Sinh học gồm hai phần: Phần
thứ nhất là phần lý luận chung (Đại cương PPDH sinh học) nghiên cứu những
nguyên tắc chung, những quy luật cơ bản của việc xây dựng nội dung chương
trình, những vấn đề lý luận của PPDH sinh học ở trường phổ thông.v.v. Phần
thứ hai là phần PPDH cụ thể (PPDH các phân môn của sinh học ở trường phổ
thông) ví dụ PPDH thực vật học, PPDH động vật học, PPDH sinh học tế
bào.v.v
Giáo trình này trình bày những vấn đề chung mang tính chất lý luận về
dạy học Sinh học nên gọi là “Đại cương Lý luận dạy học sinh học”, còn các
giáo trình về PPDH cụ thể gồm “Dạy học Sinh học ở trường trung học cơ sở”
và “Dạy học Sinh học ở trường phổ thông”.
MỤC ĐÍCH VÀ ĐỐI TƯỢNG
Giáo trình Đại cương Lý luận dạy học Sinh học dành cho sinh viên các
hệ được đào tạo để trở thành giáo viên Sinh học ở trường trung học phổ
thông. Giáo trình cũng dành cho các giáo viên Sinh học ở trường phổ thông
tham khảo để nâng cao trình độ lý luận dạy học. Các học viên Cao học và
nghiên cứu sinh cũng có thể tham khảo để viết luận văn, luận án.
Giáo trình này tập trung nghiên cứu các mô hình chung, chiến lược, và
chiến thuật áp dụng cho việc giảng dạy Sinh học. Mặc dù, giáo trình dành cho
những đối tượng khác nhau sử dụng. Nhưng hầu hết các đối tượng sử dụng
đều có thể chia sẻ những mục tiêu chung sau:
• Phát triển các mô hình dạy học cơ bản, các chiến lược và chiến thuật
dạy học Sinh học;
• Hiểu được nền tảng lý thuyết đằng sau hoạt động dạy và học Sinh học
ở trường phổ thông;
• Hiểu được động lực giảng dạy Sinh học, cả bên trong và bên ngoài lớp
học;5
• Phát triển ý thức và sự đánh giá cao của các cơ sở tri thức hỗ trợ thực
tiễn hiện tại trong giảng dạy;
• Đánh giá cao cơ hội và thách thức trong việc giảng dạy Sinh học trong
các lớp học đặc trưng và sự đa dạng;
• Biết làm thế nào để thích ứng với chỉ dẫn để đáp ứng nhu cầu của tất cả
các học sinh;
• Có được những kỹ năng quan sát, ghi âm, và nghiên cứu về dạy học
sinh học;
• Biết phát hiện một vấn đề và tổ chức một đề tài nghiên cứu thuộc lĩnh
vực giáo dục học.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Đại cương lý luận dạy học sinh học
1 NGUYỄN PHÚC CHỈNH ĐẠI CƯƠNG LÝ LUẬN DẠY HỌC SINH HỌC NĂM 2012 2 MỤC LỤC Chương 1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA LÝ LUẬN DẠY HỌC SINH HỌC 1. 1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết 1.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm 1.3. Ứng dụng tin học để xử lý số liệu 1.4. Quy trình tổ chức một đề tài nghiên cứu khoa học Chương 2. DẠY HỌC SINH HỌC TRONG NỀN KINH TẾ TRI THỨC 2.1. Thế nào là nền kinh tế tri thức? 2.2. Vai trò của sinh học trong nền kinh tế tri thức. 2.3. Người giáo viên sinh học trong nền kinh tế tri thức Chương 3. CÁC NGUYÊN TẮC DẠY HỌC SINH HỌC 3.1. Nguyên tắc tiếp cận cấu trúc - hệ thống. 3.2. Nguyên tắc trực quan. 3.3. Nguyên tắc lấy không gian bù thời gian 3.4. Nguyên tắc tích hợp Chương 4. CHƯƠNG TRÌNH VÀ SÁCH GIÁO KHOA SINH HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG 4.1. Chương trình và sách giáo khoa sinh học ở một số nước trên thế giới 4.2. Chương trình và sách giáo khoa sinh học ở Việt nam 4.4. Phát triển chương trình và sách giáo khoa Sinh học Chương 5. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC SINH HỌC 5.1. Cơ sở phương pháp luận dạy học - Các bình diện lý luận dạy học - Mối quan hệ giữa các thành phần của quá trình dạy học - Khái niệm về phương pháp dạy học 5.2. Mô hình dạy học tương tác lấy Giáo viên làm trung tâm - Giới thiệu và giải thích. - Giảng dạy trực tiếp. - Giảng dạy khái niệm. 5.3. Mô hình dạy học tương tác lấy Học sinh làm trung tâm 3 - Học tập mang tính hợp tác. - Dạy học theo vấn đề. - Thảo luận trong lớp (tương tác nhóm). - Dạy học định hướng hành động - Dạy học theo dự án 5.4. Các kỹ thuật dạy học sinh học - Các kỹ thuật liên kết suy nghĩ. - Các kỹ thuật thông tin phản hồi. Chương 6. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC SINH HỌC 6.1. Các loại phương tiện dạy học - đa phương tiện 6.2. Phương tiện dạy học và lý thuyết học tập. 6.3. Các đặc điểm của phương tiện dạy học . 6.4. Dạy học với phương tiện điện tử (E-Learning) Chương 7. TỔ CHỨC DẠY HỌC SINH HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG 7.1. Kế hoạch giáo viên 7.2. Học tập cộng đồng và động lực học sinh. 7.3. Quản lý lớp học 7.4. Lãnh đạo trường học và sự hợp tác Chương 8. ĐO LƯỜNG, ĐÁNH GIÁ VÀ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG 8.1. Đánh giá học sinh - Các hình thức kiểm tra đánh giá trong dạy học sinh học. - Kỹ thuật trắc nghiệm trong dạy học sinh học. - Các chuẩn đánh giá học sinh 8.2. Đánh giá giáo viên - Các tiêu chuẩn đánh giá giờ dạy tốt. - Chuẩn giáo dục. 8.3. Kiểm định chất lượng giáo dục 4 MỞ ĐẦU Trong chương trình đào tạo giáo viên Sinh học, môn “Phương pháp dạy học sinh học” (PPDHSH) có vai trò quan trọng trong việc hình thành nghề cho sinh viên. Ở Việt Nam, môn học này đã từng có những tên gọi khác nhau. Trong những năm 60 của thế kỷ XX, môn học này được gọi là Giáo học pháp (theo cách gọi của Trung quốc), sau đó gọi là Phương pháp dạy học sinh học (cách gọi của Liên xô). Trong thập kỷ 70 của thế kỷ XX lại đổi tên thành Lý luận dạy học sinh học. Từ năm học 1996 – 1997, theo chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo môn học này chính thức có tên là Phương pháp dạy học sinh học. Hiện nay, một số trường đều gọi môn học này là Lý luận và Phương pháp dạy học sinh học. Việc gọi tên môn học phản ánh trình độ phát triển của môn khoa học tương ứng và tuỳ thuộc vào mục tiêu của môn học trong từng giai đọan lịch sử nhất định. Nội dung Lý luận và Phương pháp dạy học Sinh học gồm hai phần: Phần thứ nhất là phần lý luận chung (Đại cương PPDH sinh học) nghiên cứu những nguyên tắc chung, những quy luật cơ bản của việc xây dựng nội dung chương trình, những vấn đề lý luận của PPDH sinh học ở trường phổ thông.v.v.. Phần thứ hai là phần PPDH cụ thể (PPDH các phân môn của sinh học ở trường phổ thông) ví dụ PPDH thực vật học, PPDH động vật học, PPDH sinh học tế bào.v.v Giáo trình này trình bày những vấn đề chung mang tính chất lý luận về dạy học Sinh học nên gọi là “Đại cương Lý luận dạy học sinh học”, còn các giáo trình về PPDH cụ thể gồm “Dạy học Sinh học ở trường trung học cơ sở” và “Dạy học Sinh học ở trường phổ thông”. MỤC ĐÍCH VÀ ĐỐI TƯỢNG Giáo trình Đại cương Lý luận dạy học Sinh học dành cho sinh viên các hệ được đào tạo để trở thành giáo viên Sinh học ở trường trung học phổ thông. Giáo trình cũng dành cho các giáo viên Sinh học ở trường phổ thông tham khảo để nâng cao trình độ lý luận dạy học. Các học viên Cao học và nghiên cứu sinh cũng có thể tham khảo để viết luận văn, luận án. Giáo trình này tập trung nghiên cứu các mô hình chung, chiến lược, và chiến thuật áp dụng cho việc giảng dạy Sinh học. Mặc dù, giáo trình dành cho những đối tượng khác nhau sử dụng. Nhưng hầu hết các đối tượng sử dụng đều có thể chia sẻ những mục tiêu chung sau: • Phát triển các mô hình dạy học cơ bản, các chiến lược và chiến thuật dạy học Sinh học; • Hiểu được nền tảng lý thuyết đằng sau hoạt động dạy và học Sinh học ở trường phổ thông; • Hiểu được động lực giảng dạy Sinh học, cả bên trong và bên ngoài lớp học; 5 • Phát triển ý thức và sự đánh giá cao của các cơ sở tri thức hỗ trợ thực tiễn hiện tại trong giảng dạy; • Đánh giá cao cơ hội và thách thức trong việc giảng dạy Sinh học trong các lớp học đặc trưng và sự đa dạng; • Biết làm thế nào để thích ứng với chỉ dẫn để đáp ứng nhu cầu của tất cả các học sinh; • Có được những kỹ năng quan sát, ghi âm, và nghiên cứu về dạy học sinh học; • Biết phát hiện một vấn đề và tổ chức một đề tài nghiên cứu thuộc lĩnh vực giáo dục học. CẤU TRÚC NỘI DUNG CỦA GIÁO TRÌNH Lý luận dạy học Sinh học cung cấp một cái nhìn toàn diện và cân bằng về dạy học Sinh học ở trường phổ thông, từ những vấn đề lý thuyết đến thực tiễn. Để thực hiện việc này, giáo trình được tổ chức thành 9 chương. Chương 1, trình bày những vấn đề chung của lý và những phương pháp nghiên cứu của lý luận dạy học Sinh học. Trong giáo dục có rất nhiều vấn đề phát sinh hàng ngày, cần phải được nghiên cứu để đưa ra những kết luận mang tính khoa học. Đôi khi giáo viên hoặc các nhà quản lý giáo dục thường đưa ra những quyết sách chưa đúng quy luật, dẫn tới những thất bại trong dạy học và quản lý giáo dục. Mỗi người giáo viên cần biết phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục, biết phát hiện vấn đề, biết tổ chức một đề tài nghiên cứu khoa học giáo dục, biết xử lý số liệu để đưa ra các kết luận khách quan và chính xác. Chương 2, chương 3, chương 4, chương 5 là trung tâm của cuốn sách, nội dung các chương xoay quanh vấn đề giáo viên phải làm những gì và làm như thế nào để đạt mục tiêu dạy học. Chương 2, giới thiệu nhiệm vụ dạy học Sinh học trong xã hội tri thức. Những mục tiêu, nhiệm vụ dạy học Sinh học ở trường phổ thông đề ra trước đây, đến nay vẫn còn đúng nhưng không còn phù hợp khi kinh tế văn hoá và xã hội đã có nhiều thay đổi trên phạm vi toàn cầu. Sinh học và đặc biệt công nghệ sinh học đã trở thành một ngành kinh tế mang nhiều lợi nhuận. Trong xã hội tri thức, sinh học đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế và đời sống của mỗi quốc gia. Dạy học Sinh học ở trường phổ thông không chỉ là hình thành cho học sinh tri thức Sinh học mà phải hình thành cho học sinh đạo đức sinh học, tiến tới hình thành văn hoá Sinh học, đặc biệt là văn hóa sinh thái – môi trường cho thế hệ tương lai. Làm thế nào để môn học này trở thành môn khoa học về sự sống, học sinh phấn khởi tiếp nhận các tri thức sinh học và biết vận dụng để nâng cao chất lượng cuộc sống. Mục tiêu cơ bản nhất của dạy học Sinh học ở trường phổ thông là phát triển năng lực cho học sinh. 6 Chương 3 gồm các nguyên tắc dạy học Sinh học. Có nhiều nguyên tắc chi phối hoạt động dạy và học ở trường phổ thông. Sinh học là môn khoa học mang tính thực nghiệm, nghiên cứu về thế giới sống; Vì vậy, dạy và học môn học này phải tuân theo một số nguyên tắc đặc thù của bộ môn. Đó là nguyên tắc tiếp cận cấu trúc - hệ thống; nguyên tắc trực quan; nguyên tắc lấy không gian bù thời gian và nguyên tắc tích hợp. Nội dung chương 4 gồm các vấn đề về chương trình và sách giáo khoa Sinh học ở trường phổ thông, đó chính là nội dung dạy học Sinh học ở trường phổ thông. Người giáo viên cần biết các nguyên tắc xây dựng chương trình và biên soạn sách giáo khoa; muốn vậy cần tìm hiểu để so sánh chương trình và sách giáo khoa của một số nước phát triển trên thế giới (Mỹ, Nga, Úc, Đức, Pháp). Nghiên cứu lịch sử phát triển chương trình và sách giáo khoa ở Việt nam. Muốn dạy tốt, phải hiểu chương trình và sách giáo khoa, phải biết ý đồ của người biên soạn sách và phải biết chấp nhận những mẫu thuẫn nhỏ và kể cả những khiếm khuyết vô tình xuất hiện trong hệ thống kiến thức của sách giáo khoa. Chương 5, trình bày về phương pháp dạy học sinh học ở trường phổ thông. Người giáo viên phải hiểu rõ cơ sở lý thuyết của việc định nghĩa và phân loại phương pháp dạy học sinh học. Hệ thống hoá các quan điểm truyền thống về phân loại phương pháp dạy học Sinh học. Dạy và học Sinh học thực chất là mối tương tác giữa thày và trò, theo quan điểm truyền thống – mô hình dạy học lấy giáo viên làm trung tâm bao gồm các phương pháp như giảng giải, thuyết trình, dạy khái niệm v.v Mô hình dạy học lấy học sinh làm trung tâm gồm các kiểu dạy học: Học tập mang tính hợp tác; Dạy học theo vấn đề; Thảo luận trong lớp (tương tác nhóm); Dạy học định hướng hành động; Dạy học theo dự án... Trong khi lên lớp giáo viên thường sử dụng các kỹ thuật dạy học, (trước đây gọi là các biện pháp dạy học). Kỹ thuật dạy học gồm 2 nhóm: kỹ thuật liên kết suy nghĩ và kỹ thuật lấy thông tin phản hồi. Đổi mới phương pháp dạy học Sinh học ở trường phổ thông thực ra là đổi mới cách sử dụng phương pháp dạy học và đổi mới các kỹ thuật dạy học sinh học nhằm giúp học sinh chủ động và tích cực thu nhận kiến thức. Phương tiện dạy học là một trong những yếu tố cấu thành nên quá trình dạy học nói chung và dạy học Sinh học nói riêng, đây là nội dung chương 6. Theo sự phát triển của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin, phương tiện dạy học Sinh học đã thay đổi một cách nhanh chóng trong vòng gần 20 năm trở lại đây. Sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học. Tăng cường dạy và học với công nghệ thông tin. Các phòng học được trang bị máy vi tính, nhiều tài liệu giảng dạy có sẵn trên đĩa CD-ROM, và Internet càng trở nên thuận lợi cho học sinh, giáo viên nghiên cứu và thảo 7 luận sôi nổi. Cần phải trang bị cho giáo viên những kiến thức và kỹ năng sử dụng máy tính và các công nghệ viễn thông. Để đối phó với thực tế này, chương 6 có nội dung tăng cường giảng dạy với các tính năng nổi bật của công nghệ phần mềm và công nghệ máy tính – dạy học với đa phương tiện (Multimedia). Nội dung chương 7 đề cập tới vấn đề tổ chức dạy học sinh học ở trường phổ thông. Trong đó bao gồm các vấn đề về việc lập kế hoạch của giáo viên, cách thiết kế bài soạn, tăng cường các hình thức dạy học mang tính cộng đồng, những giáo viên tương lai cần học cách quản lý lớp học và quản lý nhà trường. Mặc dù việc giảng dạy được dựa trên kiến thức xuất phát từ lý thuyết và nghiên cứu giáo dục, nó còn có một mặt áp dụng và thực tế quan trọng. Nội dung chương 8, “tổ chức dạy học Sinh học ở trường phổ thông” giúp giáo viên giải quyết nhiều vấn đề phải đối mặt hàng ngày. Tổ chức dạy học không chỉ riêng môn Sinh học mà việc tổ chức dạy học này phải được đặt trong môi trường học tập của nhà trường và của xã hội. Chương này cung cấp hướng dẫn cụ thể về cách lập kế hoạch và cách tiến hành một loạt các bài học, làm thế nào để tạo và quản lý môi trường học tập. Đánh giá là một khâu quan trọng trong quá trình dạy học, đánh giá học sinh cần phải được tiến hành một cách khách quan có tác dụng kích thích học sinh học tập và sáng tạo. Đánh giá giáo viên để đảm bảo giáo viên đủ chuẩn giảng dạy. Hiện nay một vấn đề đang được ngành giáo dục quan tâm đó là kiểm định chất lượng giáo dục. Đó là kiểm định chương trình, kiểm định nhà trường, kiểm định các cơ sở giáo dục theo những chuẩn quốc gia và quốc tế. Thiết nghĩ, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, phát triển kinh tế và văn hóa, lý luận dạy học nói chung và lý luận dạy Sinh học nói riêng cũng cần có sự phát triển cả về lý luận và cách thực hiện. 8 Chương 1 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC SINH HỌC 1.1. Đối tượng nghiên cứu của lý luận dạy học Sinh học (LLDHSH) Đối tượng nghiên cứu của LLDH Sinh học là những quy luật của quá trình dạy học Sinh học; những mối quan hệ giữa dạy và học, đó là mối quan hệ giữa các yếu tố cơ bản cấu thành nên quá trình dạy học sinh học (mục đích; nội dung; phương pháp; phương tiện dạy học; các hình thức tổ chức dạy học; kiểm tra – đánh giá). Những quy luật này nhằm hình thành tri thức, kỹ năng, kỹ xảo ở học sinh, qua đó góp phần hình thành nhân cách con người. LLDH Sinh học nghiên cứu quá trình dạy học và giáo dục của bộ môn Sinh học ở nhà trường phổ thông. Cụ thể, nó nghiên cứu các đặc điểm, các hiện tượng sư phạm của quá trình dạy học Sinh học, nội dung dạy học Sinh học, những nguyên tắc, những quy luật của việc dạy và học ở trường phổ thông. Quá trình dạy học là một hệ toàn vẹn bao gồm hai mặt liên quan mật thiết với nhau: Hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của học trò. • Hoạt động học Học là một khái niệm chủ đạo trong giáo dục, có nhiều cách giải thích khác nhau về việc học. Cũng như tất cả các sinh thể, con người được chương trình hoá, nhưng được chương trình hoá để học1. Học là hiểu và truyền đạt. Lĩnh vực học có phạm trù rộng hơn lĩnh vực dạy để học. Nếu như bất kỳ điều gì cũng phải học, thì không hẳn đã phải dạy. Học đồng thời là có một đề án, thực thi hoạt động trí tuệ do đòi hỏi của mục tiêu muốn đạt tới và sử dụng những trình tự hành động cá nhân có hiệu quả nhất đối với bản thân. 1 E.Jacob, 1981. MỤC TIÊU Sau khi nghiên cứu chương này, sinh viên phải đạt được những yêu cầu sau: - Hiểu và trình bày được đối tượng nghiên cứu của lý luận dạy học Sinh học. - Mô tả được các phương pháp nghiên cứu của khoa học giáo dục nói chung và của lý luận dạy học Sinh học nói riêng. - Biết phát hiện, đề xuất và tổ chức thực hiện một đề tài nghiên cứu khoa học giáo dục thuộc chuyên ngành Lý luận và phương pháp dạy học Sinh học 9 Tuy nhiên bất kỳ quá trình học tập nào cũng kéo theo một sự mất mát về tiềm năng: "Học là loại bỏ" 2. Theo giáo sư Ph.Meirieu (Pháp), học có các đặc điểm sau: 1) Học không tự ban ra giáo lệnh và không có gì bắt buộc phải áp đặt cho bất kỳ ai, nói đơn giản: học mang tính tự nguyện, tự giác. 2) Bất kỳ người nào cũng học được, với óc sáng kiến riêng và đòi hỏi chính người học phải có lòng dũng cảm ngay từ những bước đầu tiên. 3) Mỗi người học theo một chiến lược riêng thích hợp nhưng không có tính cố định. Người học có thể biến đổi làm phong phú thêm chiến lược học theo kinh nghiệm bản thân. 4) Do hiểu được học là khó khăn, nên quan trọng nhất là cung ứng cho người học những điểm tựa giúp cho người học có thể học tập và có được môi trường thuận lợi cho học tập. 5) Trong học tập không thể tách được phương pháp và nội dung học; không ... chẽ, có tính định hướng rõ rệt. * Ví dụ: Quá trình sinh tổng hợp Protein trong tế bào 2. Các bước giảng dạy quá trình sinh học Bước 1: Mô tả diễn biến của quá trình: Trình bày các sự kiện theo một trình tự xác định, nêu bật tính định hướng, liên tục và thống nhất của quá trình, nêu rõ các giai đoạn chính, các cấu trúc vật chất tham gia vào quá trình. Bước 2: Phân tích cơ chế của quá trình: Trong bước này phân tích rõ chức năng của từng cấu trúc , sự tương tác giữa các cấu trúc, xác định cấu trúc chủ yếu nhất, thường sử dụng phương pháp diễn giảng hoặc giảng giải và sử dụng các biện pháp hỏi đáp kết hợp với trực quan. Bước 3: Nêu ý nghĩa sinh học của quá trình: Ch−¬ng 6 103 Nêu ý nghĩa sinh học của quá trình đối với sự sống của cơ thể, đối với sự tiến hoá và khả năng vận dụng vào thực tiễn. 3. Ví dụ về cách dạy "Quá trình sinh tổng hợp Protein trong tế bào " Bước 1: Mô tả diễn biến quá trình sinh tổng hợp Protein gồm 2 bước: Sao mã và giả mã * Sao mã: Là quá trình sinh tổng hợp mARN trong nhân tế bào, sau đó mARN ra khỏi nhân tới các Ribôxom để tham gia giải mã. * Giải mã: Gồm 2 bước: + Hoạt hoá axít amin: Các axít amin có trong tế bào chất được gắn với các hợp chất giàu năng lượng (ATP) nhờ enzim đã được hoạt hoá lại liên kết với tARN tạo nên phức hợp axít amin - ARN (a.a-tARN) + Tổng hợpchuỗi Polipeptit: Mô tả sự tiếp xúc của mARN với Riboxom ở vị trí mã mở đầu,sự tiếp xúc của a.a- tARN với mARN, nhờ các ezim xúc tác tạo chuỗi Polypeptit. Bước 2: Phân tích mối quan hệ AND mARN Protein Giải mãSao mã Bước 3: Nêu ý nghĩa của sinh tổng hợp Protein đảm bảo cho Protein trong tế bào luôn đổi mới và vẫn giữ được tính đặc thù của mỗi loài. GIẢNG DẠY MỘT QUY LUẬT SINH HỌC 1. Đặc điểm của kiến thức quy luật Kiến thức quy luật cũng thuộc loại kiến thức khái niệm. Loại khái niệm này phản ánh xu thế vận động, phát triển tất yếu của các sự vât, hiện tượng và phản ánh mối liên hệ bản chất giữa các mặt khác nhau của cùng một sự vật hiện tượng hoặc giữa các sự vật khác nhau,trong đó đặc biệt là mối quan hệ nhân quả. Ví dụ: Quy luật chọn lọc tự nhiên. Ch−¬ng 6 104 Những quy luật của sự sống được phát hiện từ thực nghiệm sinh học được gọi là các định luật sinh học. Ví dụ: Định luật di truyền của Menden. Việc giảng dạy một quy luật sinh học (hoặc một định luật sinh học) có thể lặp lại con đường khoa học đã khám phá ra quy luật đó. 2. Các bước giảng dạy một quy luật sinh học Bước 1: Giới thiệu nội dung quy luật: Có thể thực hiện theo con đường quy nạp hay diễn dịch - Theo con đường quy nạp: Sử dụng các phương tiện trực quan để giới thiệu một số hiện tượng điển hình phản ánh quy luật đang xét. Hướng dẫn học sinh bằng suy lý quy nạp mà rút ra nhận xét, phát biểu nội dung quy luật, sau đó giáo viên bổ sung. - Theo con đường diễn dịch: Dẫn từ kiến thức liên quan đến nội dung quy luật, sau đó minh hoạ bằng một ví dụ điển hình Bước 2: Phân tích bản chất quy luật: Giải thích nguyên nhân làm cho sự vật và hiện tượng phát triển theo xu thế đã nêu. Bước 3: Phân tích ý nghĩa của quy luật; Dùng vấn đáp, hoặc giảng giải cho học sinh thấy được ý nghĩa của quy luật về mặt lý thuyết và mặt thực tế. Bước 4: Vận dụng quy luật: Học sinh vận dụng quy luật mới vào giải quyết các bài tập nhỏ, các thí nghiệm thực hành... Ch−¬ng 7 104 Chương 7 CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC SINH HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG MỤC TIÊU Sau khi nghiên cứu chương này sinh viên phải đạt được những yêu cầu sau : • Trình bày được các hình thức tổ chức dạy học sinh học. • Giải thích được cấu trúc của một bài lên lớp. • Hình thành được các kỹ năng chuẩn bị bài giảng. BÀI LÊN LỚP Các hình thức tổ chức dạy học cho phép thực hiện mối liên hệ nhiệm vụ, nội dung và phương pháp dạy học. ở trường Phổ thông dạy học sinh học được thực hiện dưới các hình thức tổ chức sau: Bài lên lớp ;- Bài tập ở nhà; Tham quan; Bài tập ngoài giờ ; Ngoại khoá; Lao động sản xuất. Trong các hình thức tổ chức dạy học trên bài lên lớp là hình thức tổ chức dạy học cơ bản. Tuy nhiên các hình thức tổ chức dạy học có mối liên quan và hỗ trợ cho nhau để hoàn thành nhiệm vụ của quá trình dạy học. 1. Khái niệm về bài lên lớp Bài lên lớp (Bài học, tiết học) là hình thức tổ dạy học cơ bản của quá trình dạy học.Nó được diễn ra trong một khoảng thời gian nhất định,tại một điểm xác định với số lượng học sinh ổn định. Bài lên lớp cho phép thực hiện nhiệm vụ, nội dung và phương pháp dạy học một cáchchọn vẹn. Trong bài lên lớp, những nguyên tắc dạy học và giáo dục được vận dụng. Nội dung bài học đảm bảo thực hiện theo các nguyên tắc dạy học và thể hiện được mục đích đồng thời hình thành nhân cách cho học sinh. Lý luận dạy học phân biệt 3 kiểu bài lên lớp: - Bài lên lớp nghiên cứu tài liệu mới. - Bài lên lớp hoàn thiện tri thức - Bài lên lớp kiểm tra đánh giá 2. Cấu trúc bài lên lớp nghiên cứu tài liệu mới Bài lên lớp nghiên cứu tài liệu mới, giải quyết được các nhiệm vụ: Nghiên cứu tài liệu mới, sơ bộ củng cố, kiểm tra đánh giá chất lượng lĩnh hội kiến thức mới của học sinh. Trong đó lĩnh hội kiến thức mới là chủ yếu. Ch−¬ng 7 105 Người ta thường hiểu cấu trúc bài lên lớp là sự phân chia tiết học thành các giai đoạn, các bước nối tiếp nhau gắn bó với nhau thành một chỉnh thể. Mỗi bước thực hiện một mục tiêu nhất định. a. Cấu trúc bài học ttuyền thống Từ lâu trong việc dạy học sinh học và các bộ môn khác, thường chia tiết học thành 5 bước. Bước 1: ổn định tổ chức lớp (1-2 phút) Bước 2: Kiểm tra bài cũ (5-15 phút) Bước 3: Giảng bài mới (30-40 phút) Buớc 4: Củng cố hoàn thiện tri thức (3-5 phút) Bước 5: Giao nhiệm vụ cho học sinh về nhà hoàn thiện tri thức Các nhà lý luận dạy học gọi loại bài lên lớp này là kiểu hỗn hợp, tức là thực hiện cùng một lúc nhiều mục đích nhận thức. Nhưng thực chất chỉ là bài lên lớp nghiên cứu tài liệu mới và nhiệm vụ chính của nó là giảng bài mới. Ưu điểm cấu trúc truyền thống là: Các bước liên hệ chặt chẽ với nhau và phản ánh đầy đủ các khâu của quá trình nhận thức do đó dễ sử dụng và rất phổ biến hiện nay. Nhược điểm của cấu trúc truyền thống là: Theo các nhà tâm lý học, khả năng tiếp thu tri thức của học sinh tốt nhất là vào khoảng 20-30 phút đầu tiết học, sau đó khả năng tiếp thu sẽ giảm dần do đó cần giảng bài mới ngay vào đầu tiết học. Hơn nữa việc rập khuôn máy móc 5 bước lên lớp vào tất cả các bài học đã làm mất tính sáng tạo của giáo viên. Lý luận dạy học hiện đại khuyến khích sự sáng tạo của giáo viên trong việc cải tiến cấu trúc bài lên lớp. b. Cấu trúc cải tiến Cơ sở lý luận để cải tiến cấu trúc bài lên lớp là tìm hiểu bản chất của cấu trúc trong mối liên hệ giữa mục đích,nội dung và phương pháp dạy học trong tiết học, việc phân chia tiết học thành các bước chỉ là hình thức bên ngoài của cấu trúc. Dựa vào nội dung của bài khoá, giáo viên phải xác định mục tiêu của bài giảng cụ thể và chi tiết. Giáo viên có thể lựa chọn và sử dụng các phương pháp và biện pháp một cách linh hoạt để đạt được mục tiêu một cách tốt nhất. Không nên bắt buộc phải thực hiện các bước tuần tự một cách hình thức, có thể cải tiến cấu trúc bài lên lớp theo hướng của dạy học nêu vấn đề. 3. Chuẩn bị bài lên lớp Ch−¬ng 7 106 Chuẩn bị bài lên lớp là một yêu cầu bắt buộc đối với tất cả các giáo viên lên lớp kể cả những giáo viên lâu năm. Mỗi giáo viên phải lập kế hoạch cho cả năm học và kế hoạch của từng chương ,từng bài (giáo án) a. Lập kế hoạch bộ môn cho cả năm học Nội dung kế hoạch năm học gồm các mục sau: - Đặc điểm tình hình của trường và của lớp. - Xác định mục tiêu của bộ môn. - Công việc chính, biện pháp và thời gian thực hiện. - Phân phối chương trình: Phân phối các bài học, bài kiểm tra theo từng tháng, từng tuần (Lưu ý đến ngày lễ, ngày nghỉ). - Các hoạt động ngoại khoá. - Kế hoạch hướng dẫn học sinh học tập, bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu. - Kế hoạch tự bồi dưỡng. - Kế hoạch nghiên cứu khoa học, phát huy sáng kiến kinh nghiệm, kế hoạch bổ sung đồ dùng dạy học. b. Kế hoạch một tiết lên lớp ( Bài soạn) Bài lên lớp phải được chuẩn bị một cách chu đáo, trước khi lên lớp giáo viên phải chuẩn bị những nội dung sau: - Phân tích cấu trúc nội dung của từng bài. - Xác định mục tiêu. - Xác định phương pháp và các biện pháp thích hợp. - Viết bài soạn. Bài soạn viết ra thành văn bản là thể hiện sự nghiên cứu các nội dung trên trong quá trình chuẩn bị bài lên lớp. Sự thành công của bài giảng phụ thuộc vào mức độ chi tiết của bài soạn. Bài soạn dựa vào nội dung trong sách giáo khoa song nó có sự gia công sư phạm đáng kể của giáo viên. Trong khi viết bài soạn giáo viên phải tính toán những vấn đề có tính chất khả thi về nội dung phương pháp và phương tiện dạy học. Bài soạn có thể theo mẫu sau: - Tên bài soạn: - Họ và tên người soạn: - Ngày soạn: Ch−¬ng 7 107 - Dạy ở lớp ........................ tiết (thứ mấy ) ........... ngày dạy..........: - Mục tiêu của bài: - Dàn ý lên lớp: Thuờng được viết dưới dạng bảng gồm 3 cột sau: Thời lượng Nhiệm vụ và nội dung Hoạt động của thày và trò 1 2 3 Nội dung các cột (1) Thời gian: Khi soạn bài tuỳ thuộc nội dung của bài, giáo viên phân chia thời gian cho các phần của bài giảng hợp lý khi lên lớp căn cứ vào đó thực hiện sẽ không bị thừa hoặc thiếu thời gian. (2). Nhiệm vụ và nội dung - Phần nhiệm vụ chỉ cần ghi vắn tắt. Ví dụ: Kiểm tra bài cũ, bài mới, rèn luyện kỹ năng... Thực chất có thể hiểu như là các bước của cấu trúc bài giảng. - Phần nôi dung: Ghi nội dung chính những kiến thức cơ bản, những kết luận khái quát, những định luật, công thức, hình vẽ, sơ đồ... đó là dàn bài chi tiết học sinh sẽ ghi vào vở và thày ghi lên bảng trong giờ dạy, phần này sẽ lưu lại trong suốt tiết học. (3). Hoạt động của thày và trò Đây là cột chính ghi những hoạt động của thày và trò, ví dụ những câu hỏi của thày, dự kiến câu trả lời, những đề nghị, giải thích của thày... Lưu ý: Bài soạn phải viết hết sức ngắn gọn, câu văn rõ ràng, tránh sử dụng văn nói trong bài soạn. BÀI TẬP Ở NHÀ 1. Định nghĩa và tầm quan trọng Bài tập ở nhà là hình thức tổ chức dạy học để học sinh tự lực hoàn thành các nhiệm vụ, hoàn thiện và củng cố tri thức dưới hình thức bài tập thực hành và bài tập theo sách giáo khoa. Các bài tập ở nhà có tác dụng quan trọng trong việc hoàn thiện tri thức của học sinh giúp các em vận dụng những tri thức đã tiếp thu, giải quyết những tình huống mới xảy ra. Cần phải giao bài tập và kiểm tra thường xuyên. 2. Bài tập ở nhà theo sách giáo khoa Ch−¬ng 7 108 Sử dụng sách giáo khoa như là một nguồn tri thức quan trọng, đồng thời tập cho các em thói quen tự học với sách, bài tập ở nhà có tác dụng rèn luyện cho các em cách tra cứu sách. Trong khi nghiên cứu các phương pháp chúng ta đã nói về cách làm việc với cách giáo khoa ở trên lớp. Bằng cách tập cho các em học theo sách, làm dàn bài, làm đề cương, tóm tắt, chúng ta có thể chuyển một phần bài học hay cả bài cho các em làm việc ở nhà. Giáo viên có thể cho các em đọc bài trong sách giáo khoa trước khi giảng trên lớp để các em có thể hiểu sâu thêm. Có thể cho các em nghiên cứu trả lời các câu hỏi sau mỗi bài, sau mỗi chương. Dựa vào sách có thể cho các em lập bảng so sánh, bảng tổng kết, vẽ sơ đồ... 3. Bài tập thực hành ở nhà Loại bài tập này thường đơn giản, không đòi hỏi phải có các thiết bị phức tạp, dễ làm và có tính chất bắt buộc đối với mọi học sinh, nhằm mục đích củng cố hay đào sâu tri thức rèn luyện kỹ năng. Thuộc về loại bài tập này có thể là: - Bài tập quan sát - Bài tập thí nghiệm - Bài tập rèn luyện kỹ năng THAM QUAN 1. ý nghĩa và tầm quan trọng Tham quan là hình thức tổ chức dạy học tiến hành ở ngoài lớp học với cả lớp hay một nhóm học sinh, nhằm mục đích dạy học khi chohọc sinh xem các đối tượng trong điều kiện môi trường tự nhiên hay nhân tạo. Theo sự lựa chọn của giáo viên. Khác với bài lên lớp, tham quan có thể coi là một bài học ở ngoài lớp, ngoài trường, trong thiên nhiên hoặc ở các cơ sở sản xuất. Tham quan có tác dụng bổ sung cho bài lên lớp. - Tham quan mở rộng và hoàn thiện tri thức của học sinh, bổ sung nhiều tri thức sách vở vì ở trên lớp các đối tượng thường được nghiên cứu tách rời khỏi điều kiện môi trường của chúng. Trong điều kiện thiên nhiên học sinh có điều kiện quan sát những hoạt động sống tự nhiên. - Sự tiếp xúc với thiên nhiên, sự nhận thức các sự vật và hiện tượng không những giúp cho học sinh hình thành và phát triển, củng cố những biểu tượng và khái niệm sinh học đứng đắn, mà còn có một ý nghĩa giáo dục con người toàn diện. Có tác dụng làm cho học sinh nhận biết được ý nghĩa của tài nguyên thiên nhiên đối với con người. Ch−¬ng 7 109 Tham quan phát huy được tính độc lập, sáng tạo của học sinh, đồng thời cũng phát huy được kỹ năng quan sát và góp phần hình thành ý thức bảo vệ thiên nhiên môi trường. 2. Tham quan thiên nhiên a. Chuẩn bị tham quan Mỗi một đợt tham quan phải được chuẩn bị chu đáo. Giáo viên phải giao nhiệm vụ cho học sinh, nhằm định hướng cho hoạt động tham quan. Nhiệm vụ có thể được đặt ra dưới dạng các câu hỏi, yêu cầu các em quan sát nhận xét để trả lời. Trước đó giáo viên đến tìm hiểu nơi tham quan một cách kỹ lưỡng xác định đường đi, thời gian và kế hoạch tham quan. Chia các nhóm học sinh từ 5-10 người và có những nhóm trưởng chịu trách nhiệm về kỷ luật tham quan. Nếu lớp đông, giáo viên có thể nhờ giáo viên khác hướng dẫn giúp. b. Cách tiến hành tham quan Xác định địa điểm trên những đặc điểm của sinh cảnh, những thực vật, động vật đặc sắc ở mỗi nơi, chú ý đến những điểm nêu rõ sự phát triển có tính quy luật. Bước 1: Giáo viên đặt câu hỏi, hướng dẫn phương pháp và nội dung tham quan Bước 2: Học sinh độc lập tham quan ghi chép và có những nhận xét sơ bộ Bước 3: Giáo viên cho học sinh báo cáo kết quả, trả lời các câu hỏi của giáo viên, giáo viên cũng có thể giải thích một số hiện tượng rồi rút kinh nghiệm buổi tham quan, cho các em làm báo cáo tường trình. CÔNG TÁC NGOẠI KHOÁ SINH HỌC 1. Tầm quan trọng của ngoại khoá sinh học Ngoại khoá là hình thức tổ chức các bài tập tự nguyện của học sinh ở ngoài lớp do giáo viên hướng dẫn để phát triển hướng tới nhận thức và phát huy tính độc lập sáng tạo trong việc mở rộng và bổ sung chương trình sinh học ở nhà trường. Ngoại khoá phát triển hứng thú học tập và mở rộng tri thức và kỹ năng. Ngoại khoá còn giúp cho học sinh hình thành thế giới quan duy vật, lòng yêu lao động, yêu thiên nhiên. 2. Các nguyên tắc hoạt động ngoại khoá - Tổ chức ngoại khoá phải phù hợp với trình độ của học sinh,với điều kiện vật chất và thời gian của các em. - Nội dung của ngoại khoá phải kết hợp chặt chẽ với nội khoá. Ch−¬ng 7 110 - Tổ chức ngoại khoá cần thu nạp cả học sinh giỏi lẫn học sinh trung bình và học sinh kém. - Công tác ngoại khoá có tính chất tự nguyện, tự giác nhưng cần đề cao tinh thần kỷ luật thì mới có kết quả. 3. Các hình thức công tác ngoại khoá - Tổ ngoại khoá - Ngoại khoá tập thể - Công tác ngoại khoá cá nhân
File đính kèm:
- giao_trinh_dai_cuong_ly_luan_day_hoc_sinh_hoc.pdf