Giáo trình Dinh dưỡng người
I Định nghĩa về dinh dưỡng người
Dinh dưỡng là chức năng mà các cá thể sử dụng thức ăn để duy trì sự sống, nghĩa
là thực hiện các hoạt động sống như: sinh trưởng, phát triển, vận động. Khoa học
về dinh dưỡng nghiên cứu mối quan hệ giữa các cá thể và thức ăn, chế độ ăn
uống, sinh lý nuôi dưỡng, biến đổi bệnh lý. Thành ngữ “dinh dưỡng và sức khoẻ
cộng đồng” dùng để chỉ mối quan hệ giữa chế độ ăn uống và sức khoẻ hoặc bệnh
tật trong một phạm vi cộng đồng dân số xác định, với mục đích đấu tranh chống
các bệnh tật do ăn uống không đúng cách. Trong khái luận về dinh dưỡng, mối
liên quan giữa dinh dưỡng với các lãnh vực khác được thể hiện:
Dinh dưỡng với sức khoẻ
Dinh dưỡng với sự sinh trưởng và phát triển
Dinh dưỡng với suy lão
Dinh dưỡng với miễn dịch
Dinh dưỡng với ưu sinh
II Vài nét về sự phát triển của khoa học Dinh dưỡng
Hypocrate-danh y thời cổ đã nêu lên vai trò của ăn uống trong việc bảo vệ sức
khoẻ. Trong việc sử dụng ăn uống để trị bệnh, ông đã viết: “thức ăn cho bệnh
nhân phải là một phương tiện để điều trị và trong phương tiện điều trị phải có chất
dinh dưỡng” hoặc “hạn chế và ăn thiếu chất bổ rất nguy hiểm đối với những người
mắc bệnh mãn tính”.
Sidengai-nhà y học người Anh cho rằng “để nhằm mục đích điều trị cũng như
phòng bệnh, trong nhiều bệnh chỉ cần cho ăn những khẩu phần ăn (diet) thích hợp
và sống một đời sống có tổ chức hợp lý”.
A.L. Lavoisier là người đầu tiên trong những năm 1770-1777 đã chứng minh thức
ăn đi vào cơ thể và súc vật sẽ bị đốt cháy, sử dụng O2, giải phóng CO2 và sinh
nhiệt.
Năm 1783 cùng với Laplace và Réamur đã chứng minh trên thực nghiệm hô hấp
là một dạng đốt cháy trong cơ thể và đo lường được lượng oxy tiêu thụ và lượng
CO2 thải ra ở người khi lao động, nghĩ ngơi và sau khi ăn. Nghiên cứu của ông đã
đặt cơ sở cho vấn đề tiêu hao năng lượng, giá trị sinh năng lượng của thực phẩm
và các nghiên cứu về chuyển hoá.2
Giai đoạn thứ hai bắt đầu từ sự phát hiện các thành phần cơ bản của thực phẩm, tổ
chức và dịch thể. Công trình của nhà bác học Đức J. Liebig vào giữa thế kỹ XIX
và phát triển bởi Voit, Rubner, Atwater và đã chỉ ra rằng thức ăn chứa ba nhóm
chất hữu cơ cơ bản: protein, carbohydrate, lipid và các chất vô cơ là tro.
Tiếp theo là thời kỳ tìm hiểu vai trò của đạm trong dinh dưỡng phát triển và phát
hiện sự khác nhau về giá trị sinh học của chúng.
Cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX, công trình của nhà bác học Nga M. Lunin và
nhiều người khác cho biết thêm một số yếu tố dinh dưỡng mà bấy giờ chưa biết:
các vitamin và phát hiện ra hàng loạt các vitamin.
Từ cuối thế kỷ 19 tới nay, những công trình nghiên cứu về vai trò của các axít amin
các vitamin, các acid béo không no, các vi lượng dinh dưỡng ở phạm vi tế bào, tổ chức
và toàn cơ thể đã góp phần hình thành, phát triển và đưa ngành dinh dưỡng lên thành
một môn học. Cùng với những nghiên cứu về bệnh suy dinh dưỡng protein năng lượng
của nhiều tác giả như Gomez (1956), Jelliffe (1959), Welcome (1970), Waterlow
(1973). Những nghiên cứu về thiếu vi chất như thiếu vitamin A và bệnh khô mắt (Bitot
1863, M. Collum 1913, Block 1920), thiếu máu thiếu sắt, thiếu kẽm. Ngoài ra cũng có
nhiều nghiên cứu giải thích mối quan hệ nhân quả và các chương trình can thiệp ở
cộng đồng.
Ngày nay đã biết khoảng 60 chất dinh dưỡng mà cơ thể người có thể sử dụng
được, trong đó có khoảng 40 chất cơ thể cần thiết tuyệt đối: 8-10 acid amin, 1-2
đường đơn, 2-3 acid béo chưa no, hơn 13 nguyên tố khoáng và hơn 15 sinh tố, và
cũng đã có tương đối đầy đủ cơ sở khoa học cho sản xuất, bảo quản, chế biến,
dinh dưỡng tập thể và tiết chế.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Dinh dưỡng người
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ GIÁO TRÌNH DINH DƯỠNG NGƯỜI Mã số: CB 320 Biên soạn: Ths. NGUYỄN MINH THỦY NĂM 2005 1 CHƯƠNG I. DINH DƯỠNG NGƯỜI - MỐI QUAN HỆ GIỮA LƯƠNG THỰC–THỰC PHẨM, NÔNG NGHIỆP VÀ SỨC KHOẺ I Định nghĩa về dinh dưỡng người Dinh dưỡng là chức năng mà các cá thể sử dụng thức ăn để duy trì sự sống, nghĩa là thực hiện các hoạt động sống như: sinh trưởng, phát triển, vận động. Khoa học về dinh dưỡng nghiên cứu mối quan hệ giữa các cá thể và thức ăn, chế độ ăn uống, sinh lý nuôi dưỡng, biến đổi bệnh lý... Thành ngữ “dinh dưỡng và sức khoẻ cộng đồng” dùng để chỉ mối quan hệ giữa chế độ ăn uống và sức khoẻ hoặc bệnh tật trong một phạm vi cộng đồng dân số xác định, với mục đích đấu tranh chống các bệnh tật do ăn uống không đúng cách. Trong khái luận về dinh dưỡng, mối liên quan giữa dinh dưỡng với các lãnh vực khác được thể hiện: Dinh dưỡng với sức khoẻ Dinh dưỡng với sự sinh trưởng và phát triển Dinh dưỡng với suy lão Dinh dưỡng với miễn dịch Dinh dưỡng với ưu sinh II Vài nét về sự phát triển của khoa học Dinh dưỡng Hypocrate-danh y thời cổ đã nêu lên vai trò của ăn uống trong việc bảo vệ sức khoẻ. Trong việc sử dụng ăn uống để trị bệnh, ông đã viết: “thức ăn cho bệnh nhân phải là một phương tiện để điều trị và trong phương tiện điều trị phải có chất dinh dưỡng” hoặc “hạn chế và ăn thiếu chất bổ rất nguy hiểm đối với những người mắc bệnh mãn tính”. Sidengai-nhà y học người Anh cho rằng “để nhằm mục đích điều trị cũng như phòng bệnh, trong nhiều bệnh chỉ cần cho ăn những khẩu phần ăn (diet) thích hợp và sống một đời sống có tổ chức hợp lý”. A.L. Lavoisier là người đầu tiên trong những năm 1770-1777 đã chứng minh thức ăn đi vào cơ thể và súc vật sẽ bị đốt cháy, sử dụng O2, giải phóng CO2 và sinh nhiệt. Năm 1783 cùng với Laplace và Réamur đã chứng minh trên thực nghiệm hô hấp là một dạng đốt cháy trong cơ thể và đo lường được lượng oxy tiêu thụ và lượng CO2 thải ra ở người khi lao động, nghĩ ngơi và sau khi ăn. Nghiên cứu của ông đã đặt cơ sở cho vấn đề tiêu hao năng lượng, giá trị sinh năng lượng của thực phẩm và các nghiên cứu về chuyển hoá. 2 Giai đoạn thứ hai bắt đầu từ sự phát hiện các thành phần cơ bản của thực phẩm, tổ chức và dịch thể. Công trình của nhà bác học Đức J. Liebig vào giữa thế kỹ XIX và phát triển bởi Voit, Rubner, Atwater và đã chỉ ra rằng thức ăn chứa ba nhóm chất hữu cơ cơ bản: protein, carbohydrate, lipid và các chất vô cơ là tro. Tiếp theo là thời kỳ tìm hiểu vai trò của đạm trong dinh dưỡng phát triển và phát hiện sự khác nhau về giá trị sinh học của chúng. Cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX, công trình của nhà bác học Nga M. Lunin và nhiều người khác cho biết thêm một số yếu tố dinh dưỡng mà bấy giờ chưa biết: các vitamin và phát hiện ra hàng loạt các vitamin. Từ cuối thế kỷ 19 tới nay, những công trình nghiên cứu về vai trò của các axít amin các vitamin, các acid béo không no, các vi lượng dinh dưỡng ở phạm vi tế bào, tổ chức và toàn cơ thể đã góp phần hình thành, phát triển và đưa ngành dinh dưỡng lên thành một môn học. Cùng với những nghiên cứu về bệnh suy dinh dưỡng protein năng lượng của nhiều tác giả như Gomez (1956), Jelliffe (1959), Welcome (1970), Waterlow (1973). Những nghiên cứu về thiếu vi chất như thiếu vitamin A và bệnh khô mắt (Bitot 1863, M. Collum 1913, Block 1920), thiếu máu thiếu sắt, thiếu kẽm. Ngoài ra cũng có nhiều nghiên cứu giải thích mối quan hệ nhân quả và các chương trình can thiệp ở cộng đồng. Ngày nay đã biết khoảng 60 chất dinh dưỡng mà cơ thể người có thể sử dụng được, trong đó có khoảng 40 chất cơ thể cần thiết tuyệt đối: 8-10 acid amin, 1-2 đường đơn, 2-3 acid béo chưa no, hơn 13 nguyên tố khoáng và hơn 15 sinh tố, và cũng đã có tương đối đầy đủ cơ sở khoa học cho sản xuất, bảo quản, chế biến, dinh dưỡng tập thể và tiết chế. III Khái niệm về các chất dinh dưỡng và thành phần lương thực thực phẩm Các chất dinh dưỡng là các chất hữu cơ được hình thành và tích lũy trong những bộ phận nhất định của cơ thể động vật và thực vật, nó cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của cơ thể người và các cơ thể động vật khác. Năm 1824, Prout (1785-1850) là thầy thuốc người Anh đầu tiên đã chia các hợp chất hữu cơ thành 3 nhóm: protein, lipid và carbohydrate. 3.1Protein Năm 1816, Magendie đã chứng minh các thực phẩm chứa nitơ cần thiết cho sự sống-albumin. Năm 1838 nhà hoá học Hà Lan Mulden gọi albumin là protein. Năm 1839 sự cân bằng nitơ đã được Boussingault thực hiện ở Pháp vì ông nhận thấy các loài động vật không thể sử dụng trực tiếp dạng nitơ vô cơ hoặc nitơ không khí mà phải ăn các thức ăn chứa các hợp chất có nitơ của thực vật và động vật để duy trì sự sống. Sau đó mãi đến thế kỷ 20, bằng nhiều công trình nghiên cứu khác nhau người ta mới phát hiện ra protein của cơ thể không chỉ khác nhau về thành phần, trình tự các acid amin mà còn khác nhau cả về cấu trúc. Cũng chính vì vậy mà nó hoàn thành các chức năng đặc thù cho từng loại cơ thể. 3 Trong tất cả các tế bào động thực vật, sự phân chia bắt đầu từ nhân, nhân lại được tạo thành từ hai hợp chất có liên quan mật thiết với nhau là protein và acid nucleic. Chính vì thế mà các quá trình sống không thể có được nếu không có protein. Nói cụ thể quá trình dinh dưỡng không thể tiến hành được nếu không có protein hoặc thiếu vắng một trong các acid amin không thay thế. Bệnh thiếu protein đã được người Pháp phát hiện từ năm 1929, gọi tên là bouffissure d’Annam, người Anh phát hiện ở Châu Phi năm 1932 gọi là kwashiorkor. Sau đó những bệnh suy dinh dưỡng do thiếu protein hoặc các acid amin không thay thế được phát hiện vào năm 1959, Jelliffe đã gọi bệnh suy dinh dưỡng năng lượng, protein hay protein-energy-malnutrition (PEM). Đây là loại bệnh còn tương đối nhiều ở các nước đang phát triển. 3.2 Lipid Sự xác định hai cấu tử cơ bản có trong lipid là glycerin và acid béo là do công của Chevreul, người Pháp vào năm 1828. Năm 1845, Boussingault đã chứng minh được rằng, trong cơ thể carbohydrate có thể chuyển thành lipid. Về giá trị dinh dưỡng trong cơ thể người: Chất béo là nguồn giàu năng lượng nhất so với các hợp chất khác như protein, carbohydrate. Chất béo tham gia vào thành phần nguyên sinh chất tế bào Bảo vệ cho các cơ quan khỏi bị chấn động và bảo vệ cho cơ thể khỏi bị lạnh Chất béo còn là dung môi hoà tan rất tốt các vitamin tan trong chất béo. Ngày nay vai trò của chất béo trong dinh dưỡng người được đặc biệt quan tâm khi có những nghiên cứu chỉ ra mối quan liên quan giữa số lượng và chất lượng của chất béo trong khẩu phần với bệnh tim mạch. 3.3 Carbohydrate Là chất dinh dưỡng chủ yếu trong khẩu phần ăn người Việt Nam. Trong cơ thể carbohydrate và các dẫn xuất của chúng hoàn thành các nhiệm vụ sau: Carbohydrate là nguồn năng lượng cho mọi hoạt động sống Carbohydrate cần thiết cho sự oxy hoá bình thường các chất béo và protein. Khi thiếu carbohydrate thì sự oxy hoá các chất trên không thể tiến hành đến cùng. Carbohydrate là nguồn dinh dưỡng dự trữ, đồng thời tham gia vào cấu tạo các protein phức tạp, một số enzyme và hooc mon. Carbohydrate còn đóng vai trò bảo vệ cơ thể khỏi bị nhiễm trùng, khỏi bị các độc tố thâm nhập, nó tham gia vào quá trình thụ thai và quá trình phục hồi và điều hoà phản ứng enzyme. 3.4 Chất khoáng Năm 1713 người ta phát hiện Fe trong máu, năm 1812 phân lập được iode ở tyrosine của tuyến giáp trạng. Tuy nhiên vào sau nửa thế kỷ XIX, các nhà chăn nuôi mới chứng minh được sự cần thiết của chất khoáng trong khẩu phần, đặc biệt là khi cơ chế của toàn bộ quá trình trao đổi chất trong cơ thể người được làm sáng 4 tỏ thì người ta cũng chứng minh các đặc thù của các ion calci, phosphor, magne, đồng, coban, kẽm.. trong mỗi khâu cũng như trong toàn bộ quá trình chuyển hoá của cơ thể. Các bệnh thiếu máu dinh dưỡng hoặc thiếu iode còn khá phổ biến ở các nước đang phát triển ngày nay cũng khẳng định vai trò thiết yếu của chất khoáng trong dinh dưỡng người. 3.5Vitamin Nếu như Lind (1753) là người đầu tiên phát hiện về vai trò của thức ăn đối với bệnh tật có liên quan với vitamin (tác dụng của nước chanh đối với bệnh hoại huyết) thì Nicolai Ivanovich Lunin là người sáng lập ra học thuyết vitamin. Tiếp đó các công trình của Hopkin, Eijkman đều đã chứng minh vai trò thiết yếu của vitamin trong việc chống lại một số bệnh tật, đặc biệt là việc tách vitamin B1 từ cám gạo của Funk. Cho đến nay người ta đã phát hiện khoảng 30 chất thuộc vào nhóm vitamin nhưng trong số này chỉ có khoảng 20 chất có ý nghĩa trực tiếp đối với sức khoẻ và dinh dưỡng người. 3.6 Nước Chiếm khoảng 55-75% trọng lượng cơ thể. Nước sử dụng như vật liệu xây dựng trong tất cả các tế bào của cơ thể. Mô mỡ chứa khoảng 20% nước, cơ chứa khoảng 75%, huyết tương máu chứa 90%. Nước trong cơ thể được sử dụng như: Các dung môi Một phần chất bôi trơn Chất gây phản ứng hoá học Chất gây điều hoà nhiệt độ cơ thể Chất duy trì hình dạng và cấu trúc cơ thể Nước phân bố trong và giữa tế bào, trong các cơ quan. Nước được đưa vào cơ thể nhờ thực phẩm, đồ uống và qua sự trao đổi chất. Nó được thải ra khỏi cơ thể bằng nước tiểu, phân, mồ hôi và hô hấp của phổi. 3.7Chất xơ Có nhiều trong thành tế bào thực vật, nó có tác dụng làm cho phân đào thải nhanh ra khỏi cơ thể, chống được các bệnh táo bón, viêm ruột thừa, trĩ.. Một số chất xơ hoà tan có tác dụng làm tăng chuyển hoá cholesterol, tránh được bệnh xơ vữa động mạch. IV Mối quan hệ giữa dinh dưỡng, lương thực - thực phẩm, nông nghiệp và sức khoẻ Quá trình sinh ra, lớn lên và tồn tại của mỗi người không thể tách rời sự ăn uống hay là sự dinh dưỡng. Sự dinh dưỡng được quyết định bởi nguồn lương thực-thực phẩm do con người tạo ra. Nguồn và những đặc tính của lương thực - thực phẩm 5 do nền sản xuất nông nghiệp chi phối. Tất cả những điều trên đã liên quan mật thiết tới sức khoẻ của mỗi cá nhân và của cả cộng đồng. Sức khoẻ ảnh hưởng trực tiếp đến toàn bộ hệ thống sản xuất nông nghiệp, quyết định số lượng, chất lượng của nông sản phẩm làm ra. Điều đó nói lên rằng các yếu tố dinh dưỡng, lương thực-thực phẩm, nông nghiệp và sức khoẻ có liên quan hữu cơ, gắn bó nhau trong một hệ thống chung. 3 con đường chính mà thông qua nó có chính sách và chương trình nông nghiệp ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng sức khoẻ của mỗi cá nhân. Đó là: Sự tăng thu nhập của mỗi cá nhân và hộ gia đình sẽ dẫn đến việc tăng tiêu dùng thực phẩm. Giá cả lương thực-thực phẩm ổn định và có phần hạ thấp khi nền nông nghiệp phát triển và có các chính sách thích hợp và ngược lại. Ảnh hưởng tới sức khoẻ và vệ sinh môi trường ở mức cá nhân và cộng đồng, điều này có thể làm tăng hoặc giảm bệnh tật. Ảnh hưởng tới sự phân bố thời gian, đặc biệt là của các bà mẹ, do đó có thể làm tăng hoặc giảm thời gian nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ. Thực tế dinh dưỡng cho thấy cần nắm được nhu cầu dinh dưỡng để từ đó dựa vào khả năng sản xuất nông nghiệp, tập tục ăn uống của địa phương mà tính ra nhu cầu thực phẩm. Căn cứ vào nhu cầu thực phẩm để đặt kế hoạch sản xuất nông nghiệp cân đối giữa xuất khẩu và nhập khẩu có lợi cho việc đảm bảo các nhu cầu dinh dưỡng. Có thể biểu thị bằng sơ đồ Hình 1.1 và Hình 1.2 như sau: Hình 1.1 Vòng xoáy trôn ốc nguy hiểm đối với tình trạng sản xuất nông nghiệp kém (Harper, 1984) Và sự phát triển của vòng xoáy trôn ốc Giảm khả năng làm việc Thiếu dinh dưỡng Tiêu thụ thực phẩm thấp Thu nhập thấp Điều kiện sống thấp Sản xuất nông nghiệp thấp kém Điều kiện nông nghiệp kém 6 Hình 1.2 Sơ đồ biểu thị mối liên quan giữa nông nghiệp, lương thực thực phẩm và dinh dưỡng (FAO, 1984) 7 CHƯƠNG II CẤU TRÚC CƠ THỂ VÀ NHU CẦU DINH DƯỠNG I Cấu trúc cơ thể người 1.1 Khái quát Con người từ khi sơ sinh đến lúc trưởng thành, cân nặng của cơ thể tăng lên đến 20 lần. Để có sự phát triển về trọng lượng như vậy, cơ thể lấy các nguyên liệu từ thức ăn, nước uống. Nhiều thực nghiệm đã chứng minh chế độ ăn ảnh hưởng đến cấu trúc cơ thể. Cấu trúc của cơ thể thay đổi theo từng nhóm tuối (Bảng 2.1) và giới tính, gene và chủng tộc. Ngoài ra các yếu tố như dinh dưỡng và tập luyện, lao động thể lực đều có ảnh hưởng tới cấu trúc cơ thể. Bảng 2.1 Ảnh hưởng của quá trình tăng trưởng, trưởng thành và mức độ béo phì đến thành phần của cơ thể và mô không chứa chất béo (Garrow và cộng sự, 2000) Bào thai 20- 25 tuần Trẻ trước khi sanh Trẻ đủ tháng Trẻ 1 tuổi Người lớn (Người trưởng thành) Trẻ suy dinh dưỡng Người béo phì Cân nặng (kg) Nước (%) Protein (%) Chất béo (%) Phần còn lại (%) 0,3 88 9,5 0,5 2 1,5 83 11,5 3,5 2 3,5 69 12 16 3 20 62 14 20 4 70 60 17 17 6 5 74 14 10 2 100 47 13 35 5 Trọng lượng không chứa béo (kg) Nước (%) Protein (%) Na (mmol/kg) K (mmol/kg) Ca (g/kg) Mg (g/kg) P (g/kg) 0,3 88 9,4 100 43 4,2 0,18 3,0 1,45 85 11,9 100 50 7,0 0,24 3,8 2,94 82 14,4 82 53 9,6 0,26 5,6 8,0 76 18 81 60 14,5 3,5 9,0 58 72 21 80 66 22,4 0,5 12,0 4,5 82 15 88 48 9,0 0,25 5,0 65 73 21 82 64 20 0,5 12,0 1.2 Phương pháp xác định cấu trúc cơ thể Sử dụng các số đo cấu trúc cơ thể để xác định và đánh giá tình trạng dinh dưỡng đã trở thành một trong những phương pháp được áp dụng rộng rãi, có ý nghĩa thực tiễn cao trong nghiên cứu dinh dưỡng và trong việc theo dõi sức khoẻ. Ở trẻ em, tăng cân là một biểu hiện của phát triển bình thường và dinh dưỡng hợp lý. Ở người trưởng thành quá 25 tuổi cân năng thường duy trì ở mức ổn định quá béo 8 hay quá gầy đều không có lợi đối với sức khỏe. Người ta thấy rằng tuổi thọ trung bình của người béo thấp hơn và tỷ lệ mắc các bệnh tim mạch cao hơn người bình thường. Có nhiều công thức để tính tính cân nặng "nên có" hoặc các chỉ số tương ứng. Chỉ số được sử dụng nhiều và được Tổ chức Y tế thế giới (1985) khuyên dùng là chỉ số khối cơ thể BMI (Body Mass Index): 2H WBMI = Trong đó: W: Cân nặng tính theo kg H: Chiều cao tính theo mét Theo khuyến nghị của tổ chức Y tế thế giới: chỉ số BMI ở người bình thường nên vào khoảng 18,5 – 24,99. Có thể thấy sự tương ứng giữa chiều cao và chỉ số BMI ở Hình 2.1. Hình 2.1 Bảng xác định BMI theo chiều cao và cân nặng ( II Nhu cầu dinh dưỡng Nhu cầu dinh dưỡng vừa là nhu cầu cấp bách hàng ngày của đời sống, vừa là nhu cầu thiêng liêng bảo tồn, nhu cầu cơ bản đảm bảo sự phát triển bình thường thể lực và trí lực của con người, vừa đảm bảo sức khoẻ, khả năng học tập sáng tạo, 9 sức lao động sản xuất, sự phát triển của xã hội. Nhu cầu dinh dưỡng gồm hai phần: nhu cầu năng lượng và nhu cầu các chất dinh dưỡng. Để xác định nhu cầu năng lượng, theo tổ chức Y Tế thế giới, cần biết các nhu cầu cho chuyển hoá cơ bản và cho các hoạt động thể lực khác trong ngày. III Nhu cầu năng lượng Nghiên cứu về nhu cầu năng lượng là một ngành của khoa dinh dưỡng nhằm tìm hiểu ả ... nhiều trong rau và trái cây có tác dụng bảo vệ cơ thể đối với ung thư dạ dày nhờ ức chế sự tạo thành nitrit từ nitrat. 126 b. Ung thư đại tràng Nhiều nghiên cứu cho thấy là các chế độ ăn ít chất xơ và nhiều chất béo (đặc biệt là loại chất béo bão hòa) làm tăng nguy cơ ung thư đại tràng. Tác dụng bảo vệ của chất xơ (có nhiều trong rau và trái cây) có thể là do chúng có khả năng chống táo bón, pha loãng các chất có thể gây ung thư trong thực phẩm và giảm thời gian tiếp xúc của niêm mạc đường tiêu hóa với các chất này. c. Ung thư vú Tầm quan trọng của yếu tố môi trường đối với ung thư vú đã rõ ràng vì tỷ lệ mắc bệnh thay đổi khi những người di cư từ nước có nguy cơ thấp tới nước có nguy cơ cao và thay đổi chế độ ăn uống. Lượng chất béo trong khẩu phần thường được coi là yếu tố quan trọng trong phát sinh ung thư vú. Nghiên cứu ở 23 nước Châu Âu đã tìm thấy có mối liên quan cao giữa tử vong do ung thư vú và lượng acid béo no trong khẩu phần, mối liên quan này chặt chẽ hơn trong thời kỳ mãn kinh. Trong mối liên quan này có vai trò trung gian của các nội tiết tố là prolactin và oestrogen. Prolactin được coi là yếu tố bảo vệ. Ở những phụ nữ ăn chế độ nhiều chất béo, lượng prolactin thuờng cao, ở những người ăn chế độ thực vật, lượng prolactin thường thấp và ở những đối tượng này tỉ lệ mắc bệnh ung thư vú thấp hơn. Mối quan hệ giữa chế độ ăn và ung thư vú đang còn được tiếp tục nghiên cứu, tuy nhiên cuộ họp liên tịch giữa tổ chức Châu Âu về phòng chống ung thư với Hiệp hội dinh dưỡng thế giới vào tháng 6/1985 đã khuyến cáo rằng chế độ ăn đề phòng bệnh tăng huyết áp và mạch vành cũng được coi là có thể hạn chế nguy cơ gây ung thư. d. Tóm tắt các mối liên quan chủ yếu giữa chế độ ăn và ung thư Mối liên quan giữa chế độ ăn với ung thư còn ít được nghiên cứu hơn so với các bệnh tim mạch, mặt khác đó là những nghiên cứu không dễ dàng. Theo sự hiểu biết hiện nay, người ta cho rằng chế độ ăn có lượng chất béo cao là yếu tố nguy cơ đối với ung thư đại tràng, tuyến tiền liệt và ung thư vú. Các chế độ ăn giàu thức ăn thực vật, đặc biệt là các loại rau xanh, quả chín làm giảm nguy cơ các ung thư phổi, đại tràng, thực quản và dạ dày. Cơ chế của các yếu tố này còn chưa rõ ràng nhưng người ta cho rằng có thể là do các chế độ ăn này có ít chất béo bão hòa, nhiều tinh bột, chất xơ, các vitamin và chất khoáng, đặc biệt là β-caroten. Bảng 10.4 tổng hợp các mối liên quan đó. Trọng lượng có thể cũng có vai trò nhất định, người béo dễ mắc bệnh ung thư vú và nội mạc hơn. Bảng 10.4 Mối liên quan giữa thành phần dinh dưỡng và ung thư Vị trí ung thư Chất béo Chất xơ Rau quả Rượu Thức ăn ướp muối, hun khói Phổi - Vú + +/- Ðại tràng ++ - - Tuyến tiền liệt ++ 127 Bàng quang - + Trực tràng + - + Khoang miệng - Dạ dày - - Thực quản - - ++ ++ Chú thích: +: Ăn nhiều có nguy cơ cao -: Ăn nhiều làm giảm nguy cơ 2.4 Tiểu đường không phụ thuộc insulin Có hai thể tiểu đường chính: - Thể tiểu đường phụ thuộc insulin. - Thể tiểu đường không phụ thuộc insulin. Tiểu đường phụ thuộc insulin chủ yếu gặp ở trẻ em, thiếu niên và người dưới 30 tuổi do tuyến tụy bị tổn thương gây thiếu insulin. Loại tiểu đường phụ thuộc insulin chiếm khoảng 10% trường hợp tiểu đường. Phần lớn bệnh nhân tiểu đường thuộc thể tiểu đường không phụ thuộc insulin, thường hay gặp ở người trung niên trở lên. Béo phì là nguy cơ chính của bệnh tiểu đường không phụ thuộc insulin, nguy cơ này càng tăng lên theo thời gian và mức độ béo. Có đến 80% bện nhân mắc bệnh này là những người béo. Tỷ lệ này tăng gấp đôi ở những người béo vừa phải và tăng gấp 3 ở những người quá béo. Chống béo là biện pháp dự phòng có triển vọng nhất để dự phòng bệnh tiểu đường không phụ thuộc insulin. Chế độ ăn thực vật nhiều rau có liên quan đến hạ thấp tỉ lệ mắc tiểu đường. 2.5 Sỏi mật Trong 30 năm lại đây, sinh bệnh học của sỏi mật trở nên rõ ràng hơn. Các rối loạn của túi mật làm hình thành sỏi mật (chủ yếu là sỏi cholesterol). Sỏi mật thường phổ biến hơn ở các nước đang phát triển. ở các nước phát triển, bệnh sỏi mật thường gặp ở những người ăn chế độ ăn ít rau hơn ở những người ăn nhiều rau. 2.6 Xơ gan Mối liên quan giữa sử dụng rượu và xơ gan đã được thừa nhận rộng rãi. Ở Pháp trong thời gian chiến tranh thế giới thứ hai, tỷ lệ chết do xơ gan đã giảm 80% do hạn chế sử dụng rựơu. Kết quả một số nghiên cứu ở Pháp cho thấy nếu giảm mức tiêu thụ rượu từ 160g xuống 80g/ngày có thể giảm tỷ lệ mắc bệnh xơ gan 58% và ung thư thực quản 28%. Như vậy, giảm tiêu thụ rượu rõ ràng là có lợi. Tuy nhiên mức nhạy cảm đối với rượu khác nhau giữa các cá thể, nữ giới có phần nhạy cảm hơn so với nam giới. 128 2.7 Bệnh loãng xương Tỷ lệ người già càng tăng lên trong cộng đồng thì càng trở thành một vấn đề lớn đối với việc chăm sóc sức khỏe. Người già dễ bị gãy xương, thường là xương đùi và xương chậu có khi chỉ sau một chấn thương nhẹ. Xương dễ bị gãy thường do loãng xương gây nên, đó là hiện tượng mất đi một số lượng lớn tổ chức xương trong toàn bộ thể tích xương, làm độ đặc của xương giảm đi. Hàm lượng chất khoáng trong xương cao nhất ở tuổi 25, sau đó giảm xuống ở nữ độ tuổi mãn kinh và nam khoảng 55 tuổi. Tỷ lệ khối lượng xương giảm đi hàng năm thay đối từ 0,5 - 2% tùy theo từng người. Những người khi còn trẻ có độ đặc xương thấp thì khi về già dễ bị loãng xương. Các yếu tố sau đây có ảnh hưởng tới độ đặc của xương: - Thiếu oestrogen. - Thiếu hoạt động. - Hút thuốc lá. - Uống rượu và dùng thuốc. - Chế độ dinh dưỡng nhất là calci Tóm lại, các hiểu biết về mối quan hệ giữa dinh dưỡng và bệnh tật tuy đã phong phú nhưng chưa thể coi là đầy đủ, kể cả các bệnh do thiếu dinh dưỡng và thừa dinh dưỡng. Tuy vậy với những hiểu biết hiện nay đã cho phép xây dựng một chế độ dinh dưỡng hợp lý để giữ gìn sức khỏe và đề phòng bệnh tật. Nhiều nước phát triển đã có các khuyến cáo về dinh dưỡng trong từng giai đoạn, chắc rằng vấn đề đó cũng sẽ được quan tâm ở nước ta. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Các Bệnh Thiếu Dinh Dưỡng và Sức Khoẻ Cộng Đồng ở Việt Nam (1994). Hà Huy Khôi & Từ Giấy. Nhà Xuất Bản Y Học Hà Nội. 2. Conducting Small Scale Nutrition Surveys - A field manual. FAO (1985) 3. Dinh Dưỡng Người (1996). Lê Doãn Diên & Vũ Thị Thư. Nhà Xuất Bản Giáo Dục. 4. Dinh dưỡng Hợp Lý và Sức Khoẻ (1994). Hà Huy Khôi và Từ Giấy. Nhà Xuất Bản Y Học Hà Nội 5. Dinh Dưỡng Trẻ Em (1998). Nhà Xuất Bản Giáo Dục 6. Food: Nutrition and Agriculture - Text Book, Teacher's manual and Student Worbook - Food and Agriculture Organization of The United Nations. Rome 1984 7. Handbook of Human Nutritional Requirements - FAO (1974). FAO Nutritional studies No. 28. 8. Human Nutrition and Dietetics (2000). Tenth Edition. J S Garrow, WPT James, A Ralph - Churchill Livingstone. 9. Mấy vấn đề về Dinh Dưỡng Trong Thời Kỳ Chuyển Tiếp (1996). Hà Huy Khôi. Nhà Xuất Bản Y Học Hà Nội. 10. Nutrition: Chemistry and Biology (1988). Julian E. Spallholz. Prentice Hall. Engleword Cliffs. New Jersey 07632. 11. Planning and Evaluation of Applied Nutrition Programmes (1972). Food and Agriculture Organisation of The United Nations. 12. Present Knowledge in Nutrition (1990). Myrtle L. Brown. Nutrition Foundation, Washington, D. C 13. The care intiative assessment, analysis an action to improve care for nutrition (1997). NICEFU. New York, 1997. 14. The Science of Nutrition (1972). Marian Thompson Arlin. Macmillan Publishing Co., Inc - Newyork 15. The Nutrition and Health Encyclopedia (1989). David F. Tver and Percy Russell, Van Nostrand Reinhoil. Newyork. 16. Thực trạng và giải pháp phòng chống suy dinh dưỡng ở trẻ em. Một số công trình nghiên cứu về dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm (2000). Hà Huy Khôi. NXB Y học, Hà Nội. 17. Vệ Sinh Dinh Dưỡng và Vệ Sinh Thực Phẩm (1977). Hoàng Tích Mịnh và Hà Huy Khôi 18. Xây dựng Cơ Cấu Bữa Ăn (1984). Từ Giấy, Bùi Thị Nhu Thuận, Hà Huy Khôi. Nhà Xuất Bản Y Học. Các trang web tham khảo: health.asp diet_pyramid_(Vietnamese) i MỤC LỤC Chương Tựa Trang I Dinh dưỡng người - Mối quan hệ giữa lương thực-thực phẩm, nông nghiệp và sức khoẻ 1 I. Định nghĩa về dinh dưỡng người II. Vài nét về sự phát triển của khoa học Dinh dưỡng III. Khái niệm về các chất dinh dưỡng và thành phần lương thực thực phẩm 3.1 Protein 3.2 Lipid 3.3 Glucid 3.4 Chất khoáng 3.5 Vitamin 3.6 Nước 3.7 Chất xơ IV. Mối quan hệ giữa dinh dưỡng, lương thực thực phẩm, nông nghiệp và sức khoẻ 1 1 2 2 3 3 3 4 4 4 4 II Cấu trúc cơ thể và nhu cầu dinh dưỡng 7 I. Cấu trúc cơ thể người 1.1 Khái quát 1.2 Phương pháp xác định cấu trúc cơ thể II. Nhu cầu dinh dưỡng III. Nhu cầu năng lượng 3.1 Hình thái năng lượng 3.2 Đơn vị năng lượng 3.3 Năng lượng thực phẩm 3.4 Tiêu hao năng lượng 3.5 Lượng cung cấp năng lượng. IV. Cân bằng năng lượng. V. Dự trữ năng lượng VI. Các bài toán về trao đổi vật chất VII. An ninh thực phẩm 7.1 Định nghĩa 7.2 Yêu cầu 7.3. Cần chú ý đến các loại thực phẩm 7 7 7 8 8 9 9 10 12 18 19 20 20 22 22 22 22 III Protein 24 I. Mở đầu II. Cấu trúc và tính chất lý học cơ bản của protein 2.1 Cấu trúc 2.2 Thành phần hoá học III. Thành phần và hàm lượng protein trong các nông sản phẩm chính. IV. Vai trò và chức năng của protein trong dinh dưỡng 4.1 Protein là thành phần nguyên sinh chất tế bào 4.2 Protein cần thiết cho sự chuyển hoá bình thường của các 24 24 24 25 26 27 27 27 ii chất dinh dưỡng khác 4.3 Protein tham gia vào cân bằng năng lượng của cơ thể 4.4 Protein điều hoà chuyển hoá nước và cân bằng kiềm toan trong cơ thể 4.5 Protein bảo vệ và giải độc cho cơ thể 4.6 Protein là chất kích thích ngon miệng V. Những thay đổi xảy ra trong cơ thể thiếu protid VI. Các acid amin và vai trò dinh dưỡng của chúng 6.1 Giá trị sinh học của các acid amin cần thiết 6.2 Nhu cầu của các acid amin cần thiết 6.3 Các acid amin không cần thiết VII. Những yếu tố ảnh hưởng đến giá trị dinh dưỡng của protein 7.1 Ảnh hưởng của năng lượng cung cấp 7.2 Ảnh hưởng của vitamin và muối khoáng 7.3 Khả năng sử dụng các acid amin 7.4 Tính cân đối của acid amin trong khẩu phần - Yếu tố hạn chế VIII. Các phương pháp xác định giá trị dinh dưỡng của protein 8.1 Phương pháp sinh vật học 8.2 Chỉ số hoá học 8.3 Tiêu hoá và hấp thu protein IX Nhu cầu protein của cơ thể 9.1 Lượng mất Nitơ không tránh khỏi 9.2 Ảnh hưởng của các chất kích thích 28 29 29 29 29 30 31 33 33 34 34 34 34 34 35 35 35 36 37 37 37 IV Lipid 39 I. Mở đầu II. Cấu trúc và tính chất lý học cơ bản 2.1 Cấu trúc 2.2 Các tính chất của lipid 2.3 Thành phần và hàm lượng lipid trong một số nông sản phẩm chính III. Vai trò của lipid trong dinh dưỡng người 3.1 Cung cấp năng lượng 3.2 Cấu thành các tổ chức 3.3 Duy trì nhiệt độ, bảo vệ cơ quan trong cơ thể 3.4 Thúc đẩy việc hấp thu các vitamin tan trong chất béo 3.5 Làm tăng cảm giác no bụng 3.6 Nâng cao giá trị cảm quan của thức ăn IV Các acid béo 4.1 Các acid béo no 4.2 Các acid béo chưa no V. Phosphatide VI. Sterol và vitamin 6.1 Sterol 6.2 Vitamin 39 40 40 40 41 43 43 43 43 43 43 43 43 44 44 45 46 46 47 iii VII. Giá trị dinh dưỡng của chất béo VIII. Hấp thu và đồng hoá chất béo IX. Nhu cầu chất béo 47 48 50 V Carbohydrate 51 I. Mở đầu II. Vai trò sinh lý của carbohydrate 2.1 Cung cấp năng lượng 2.2 Thành phần cấu tạo nên tổ chức thần kinh 2.3 Bảo vệ gan, giải độc 2.4 Chống tạo thể ceton III. Carbohydrate tinh chế và carbohydrate bảo vệ 3.1 Carbohydrate tinh chế 3.2 Carbohydrate bảo vệ IV. Các carbohydrate đơn giản 4.1 Monosaccharide 4.2 Disaccharide 4.3 Độ ngọt của các loại đường V. Polysaccharide 5.1 Tinh bột 5.2 Glycogen 5.3 Các chất pectin 5.4 Cellulose VI. Nguồn carbohydrate trong thức ăn VII. Tiêu hóa và hấp thu carbohydrate VIII. Nhu cầu carbohydrate 51 51 51 52 52 52 52 52 52 53 53 54 55 55 55 56 57 58 59 61 62 VI Vitamin 63 I. Đại cương II. Các vitamin tan trong chất béo 2.1 Retinol (vitamin A) và các caroten 2.2 Ergoscalcipherol, cholescalcipherol (Vitamin D) 2.3 Tocopherol (Vitamin E) 2.4 Vitamin K III. Các vitamin tan trong nước 3.1 Các Vitamin nhóm B 3.2 Acid Ascorbic (Vitamin C) 63 63 63 67 68 69 70 70 76 VII Các chất khoáng 79 I. Đại cương II. Nguồn chất khoáng trong thực phẩm III. Vai trò của chất khoáng đối với cơ thể IV. Các yếu tố đại lượng 4.1 Calci 4.2 Phosphor 4.3 Magne 4.4 Kali 4.5 Natri 4.6 Clorur 79 79 79 80 80 81 82 82 82 83 iv V. Các yếu tố vi lượng 5.1 Sắt 5.2 Mangan 5.3 Coban 5.4 Iode 5.5 Fluor 5.6 Đồng 5.7 Kẽm 83 83 84 84 85 85 85 86 VIII Khái luận về dinh dưỡng cân đối 87 I. Mối quan hệ tương hổ giữa các dinh dưỡng trong cơ thể. 1.1 Thiếu dinh dưỡng và ngon miệng 1.2 Năng lượng và protid 1.3 Tính cân đối của các acid amin 1.4 Phosphor, calci và vitamin D 1.5 Lipid và vitamin 1.6 Glucid và vitamin 1.7 Protein và vitamin 1.8 Quan hệ giữa các vitamin 1.9 Vitamin và chất khoáng II. Quan niệm về tính cân đối của khẩu phần 2.1 Tình hình thực tế 2.2 Những yêu cầu về dinh dưỡng cân đối 2.3 Tính cân đối trong thức ăn III. Tiêu chuẩn dinh dưỡng 3.1 Năng lượng 3.2 Protein 3.3 Lipid 3.4 Glucid 3.5 Tiêu chuẩn về vitamin IV. Áp dụng thực hành các tiêu chuẩn dinh dưỡng. 4.1 Phân chia thực phẩm theo nhóm 4.2 Nguyên tắc xây dựng thực đơn hợp lý 4.3 Ảnh hưởng của chế biến nóng đến thành phần dinh dưỡng 87 87 87 87 88 88 88 88 89 89 89 89 90 91 93 93 94 94 94 94 95 95 100 103 IX Thực phẩm và nhu cầu dinh dưỡng cho các đối tượng khác nhau 105 I. Dinh dưỡng cho trẻ em 1.1 Dinh dưỡng cho trẻ em dưới một tuổi 1.2 Dinh dưỡng cho trẻ em trên một tuổi và thanh thiếu niên II. Dinh dưỡng cho các đối tượng lao động 2.1 Dinh dưỡng cho công nhân 2.2 Dinh dưỡng cho nông dân III. Dinh dưỡng cho người lao động trí óc 3.1 Nhu cầu năng lượng 3.2 Tiêu chuẩn dinh dưỡng 105 105 107 110 110 111 111 111 112 v IV. Dinh dưỡng ở tuổi già 4.1 Những biến đổi ở tuổi già 4.2 Những yêu cầu về dinh dưỡng V. Nhu cầu dinh dưỡng cho phụ nữ có thai và cho con bú 112 112 112 113 X Các bệnh liên quan đến dinh dưỡng 115 I. Các bệnh thiếu dinh dưỡng có ý nghĩa sức khoẻ cộng đồng 1.1 Thiếu dinh dưỡng protein-năng lượng 1.2 Thiếu vitamin A và bệnh khô mắt 1.3 Thiếu máu dinh dưỡng 1.4 Thiếu iod và bệnh bướu cổ II. Dinh dưỡng trong một số bệnh mạn tính 2.1 Béo phì 2.2 Dinh dưỡng và bệnh tim mạch 2.3 Dinh dưỡng và ung thư 2.4 Tiểu đường không phụ thuộc insulin 2.5 Sỏi mật 2.6 Xơ gan 2.7 Bệnh loãng xương 115 116 119 120 120 121 121 122 122 127 127 127 127 Tài liệu tham khảo
File đính kèm:
- giao_trinh_dinh_duong_nguoi.pdf