Tác động của tự do hóa thương mại thế hệ mới đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam

Tóm tắt

Trong bối cảnh Việt Nam đang đón làn sóng tự do hóa thương mại mới bằng việc tham gia vào

một loạt các hiệp định và cộng đồng thương mại tự do như Hiệp định TPP, Hiệp định thương mại

tự do Việt Nam - EU (EVFTA) và Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC), dòng vốn FDI vào Việt Nam

có kỳ vọng sẽ gia tăng. Bằng việc phân tích các khía cạnh như độ mở thương mại, tăng trưởng kinh

tế vĩ mô và thực hiện các cam kết có liên quan đến đầu tư, nghiên cứu cho thấy việc Việt Nam tham

gia vào làn sóng tự do hóa thương mại mới này có tác động đáng kể đến việc thu hút dòng vốn FDI

vào Việt Nam. Trên cơ sở đó, nghiên cứu cũng đề xuất một số khuyến nghị nhằm thúc đẩy dòng vốn

FDI vào Việt Nam trong bối cảnh thương mại tự do thế hệ mới.

pdf 11 trang yennguyen 5920
Bạn đang xem tài liệu "Tác động của tự do hóa thương mại thế hệ mới đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tác động của tự do hóa thương mại thế hệ mới đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam

Tác động của tự do hóa thương mại thế hệ mới đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam
KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP
41Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏISoá 82 (5/2016)
1. Đặt vấn đề
Kể từ khi thực hiện chính sách đổi mới nền 
kinh tế năm 1986, việc Việt Nam trở thành 
thành viên Hiệp hội các quốc gia Đông Nam 
Á (ASEAN) năm 1995 và ký kết Hiệp định 
thương mại song phương Việt - Mỹ (BTA) 
năm 2001 được coi là hai cột mốc đầu tiên 
và quan trọng trong tiến trình hội nhập kinh 
tế quốc tế của Việt Nam. Tiếp đó, vào năm 
2007, Việt Nam chính thức gia nhập vào sân 
chơi thương mại toàn cầu lớn nhất thế giới - 
Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Việc 
tham gia vào WTO được đánh giá là cột mốc 
đánh dấu cho sự khởi đầu của làn sóng hội 
nhập lần thứ nhất của Việt Nam (Vũ Tiến Lộc, 
2015), ngay lập tức có những tác động hết sức 
Tóm tắt 
Trong bối cảnh Việt Nam đang đón làn sóng tự do hóa thương mại mới bằng việc tham gia vào 
một loạt các hiệp định và cộng đồng thương mại tự do như Hiệp định TPP, Hiệp định thương mại 
tự do Việt Nam - EU (EVFTA) và Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC), dòng vốn FDI vào Việt Nam 
có kỳ vọng sẽ gia tăng. Bằng việc phân tích các khía cạnh như độ mở thương mại, tăng trưởng kinh 
tế vĩ mô và thực hiện các cam kết có liên quan đến đầu tư, nghiên cứu cho thấy việc Việt Nam tham 
gia vào làn sóng tự do hóa thương mại mới này có tác động đáng kể đến việc thu hút dòng vốn FDI 
vào Việt Nam. Trên cơ sở đó, nghiên cứu cũng đề xuất một số khuyến nghị nhằm thúc đẩy dòng vốn 
FDI vào Việt Nam trong bối cảnh thương mại tự do thế hệ mới.
Từ khóa: đầu tư trực tiếp nước ngoài, FDI, hiệp định thương mại tự do, tự do hóa thương mại.
Mã số: 264. Ngày nhận bài: 20/04/2016. Ngày hoàn thành biên tập: 26/04/2016. Ngày duyệt đăng: 26/04/2016.
Abstract 
Within the context of the upcoming wave of trade liberalization with the participation of Vietnam 
in several free trade agreements and free trade community like Trans-Pacific Partnership (TPP), 
EU - Vietnam Free Trade Agreement (EVFTA) and the ASEAN Economic Community (AEC), an 
increase in the FDI inflows into Vietnam can be expected. By providing analyses on aspects like trade 
openness, macroeconomic development and implementation of investment-related commiments, the 
research shows a significant impact of Vietnam joining this new wave of trade liberization on FDI 
facilitation. From these research results, policy recommendations are also addressed to further 
promote FDI into Vietnam in the context of new free trade generations.
Key words: Foreign direct investment, FDI, EVFTA, trade liberization. 
Paper No.264. Date of receipt: 20/04/2016. Date of revision: 26/04/2016. Date of approval: 26/04/2016.
TÁC ĐỘNG CỦA TỰ DO HÓA THƯƠNG MẠI THẾ HỆ MỚI ĐẾN THU HÚT 
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO Việt Nam
Mai Thu Hiền* 
Nguyễn Ngọc Bình**
* TS, Trường Đại học Ngoại thương; email: hien.mai.1512@gmail.com
** Trường Đại học Ngoại thương; email: binh234@gmail.com
KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP
42 Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏI Soá 82 (5/2016)
mạnh mẽ lên các hoạt động thương mại, đầu 
tư của Việt Nam. Sau khi gia nhập WTO, Việt 
Nam tiếp tục ký kết các Hiệp định thương mại 
tự do song phương với Nhật Bản, Chile và 
Hiệp định Khu vực Thương mại tự do ASEAN 
(AFTA). Ngoài ra, Việt Nam cùng ASEAN 
cũng đã ký kết một loạt các hiệp định thương 
mại tự do với các nền kinh tế nằm ngoài khu 
vực ASEAN như Hiệp định Thương mại tự 
do ASEAN - Trung Quốc (ACFTA), với Hàn 
Quốc (AKFTA), với Nhật Bản (AJFTA), 
Ấn Độ (AIFTA) và Australia/New Zealand 
(AANZFTA). Có thể nói, Việt Nam hiện đang 
đứng trước ngưỡng cửa gia nhập làn sóng tự 
do hóa thương mại mới bằng việc thành lập 
Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) và việc 
kết thúc đàm phán Hiệp định thương mại tự 
do với Liên minh Châu Âu (EVFTA) và Hiệp 
định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP). 
Với làn sóng hội nhập này, nhìn chung, 
Việt Nam sẽ có cơ hội đẩy mạnh hơn nữa kim 
ngạch thương mại và đầu tư giữa Việt Nam 
và 28 nước thành viên EU đối với hiệp định 
EVFTA, với 11 nước thành viên khác của 
Hiệp định TPP trong đó có Hoa Kỳ và Nhật 
Bản và cơ hội thắt chặt hơn nữa quan hệ kinh 
tế với các quốc gia ASEAN.
Trên cơ sở dự báo về xu hướng gia tăng 
nguồn vốn FDI trong bối cảnh Việt Nam đứng 
trước làn sóng hội nhập quan trọng mới trong 
thời gian tới, nghiên cứu này sẽ xem xét lại 
một số các tác động và mối liên hệ giữa việc 
gia nhập làn sóng tự do hóa thương mại với 
việc thu hút vốn FDI tại Việt Nam dựa trên số 
liệu tổng hợp về dòng vốn FDI vào Việt Nam 
trong các giai đoạn kể từ năm 1988 đến năm 
2015 cũng như số liệu về thương mại song 
phương Việt Nam trong giai đoạn này.
Bài nghiên cứu này chia làm năm phần. 
Tiếp theo phần đặt vấn đề là phần khái quát 
tình hình thu hút vốn FDI tại Việt Nam từ 
năm 1988 đến năm 2015. Sau đó là tổng quan 
các nghiên cứu về tác động của các hiệp định 
thương mại tự do lên dòng vốn FDI. Phần bốn 
trình bày kết quả phân tích tác động của tự do 
hóa thương mại đến đầu tư nước ngoài tại Việt 
Nam theo ba khía cạnh là độ mở thương mại, 
tăng trưởng kinh tế vĩ mô và các cam kết có 
liên quan đến đầu tư. Cuối cùng là các khuyến 
nghị chính sách và kết luận rút ra từ các kết 
quả nghiên cứu. 
2. Khái quát về làn sóng tự do hóa 
thương mại thế hệ mới tại Việt Nam
Sau khi Việt Nam gia nhập WTO năm 2007 
- một sân chơi thương mại quốc tế mang tính 
toàn cầu, nhiều chuyên gia đã nhận định đây 
là mở đầu cho một làn sóng tự do hóa thương 
mại tại Việt Nam. Và quả thực, việc tham gia 
vào WTO đã đem lại lực đẩy mạnh mẽ cho 
hoạt động xuất nhập khẩu, đầu tư cũng như 
các hoạt động kinh tế khác giữa Việt Nam và 
thế giới. 
Vào tháng 10/2015, 12 quốc gia tham 
gia gồm Australia, Brunei, Canada, Chile, 
Nhật Bản, Malaysia, Mexico, New Zealand, 
Singapore, Hoa Kỳ và Việt Nam đã tuyên 
bố chính thúc kết thúc đàm phán Hiệp định 
TPP. Cùng lúc đó, vào tháng 12/2015, Việt 
Nam chính thức kết thúc đàm phán Hiệp định 
thương mại tự do với Liên minh Châu Âu và 
cùng với 10 quốc gia ASEAN ký kết thành 
lập Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC). Mặc 
dù thời gian các thỏa thuận và cam kết này 
chính thức có hiệu lực là khác nhau, nhưng 
việc cùng một thời điểm, Việt Nam tham dự 
vào ba hiệp định và cộng đồng kinh tế quốc tế 
khác nhau với sự liên quan của nhiều quốc gia 
hứa hẹn sẽ đem lại một làn sóng hội nhập mới 
cho nền kinh tế Việt Nam.
KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP
43Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏISoá 82 (5/2016)
Hiệp định Đối tác Kinh tế xuyên Thái Bình 
Dương (TPP) là một trong những hiệp định, 
thỏa thuận thương mại tự do lớn nhất trong khu 
vực và trên thế giới với sự tham dự của 12 quốc 
gia, trong đó có các đối tác thương mại và đầu 
tư lớn của Việt Nam như Hoa Kỳ, Nhật Bản và 
Australia. Ngoài ra, Hàn Quốc, Đài Loan, Thái 
Lan, Indonesia và một số các quốc gia khác 
cũng đang có ý định tham gia vào TPP trong 
thời gian tới. Xét về mức độ ảnh hưởng kinh 
tế, các quốc gia thành viên TPP đang đóng góp 
khoảng 40% GDP toàn cầu và 26% lượng giao 
dịch hàng hóa trên thế giới. Hiệp định Thương 
mại Tự do giữa Liên minh Châu Âu và Việt 
Nam cũng được coi là một trong những hiệp 
định thương mại lớn nhất mà Việt Nam từng 
tham gia. Liên minh Châu Âu EU vốn là đối 
tác thương mại lớn của Việt Nam và là thị 
trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam. EU 
cũng là nguồn cung cấp vốn đầu tư nước ngoài 
lớn vào Việt Nam, với 23 trong số 28 quốc gia 
trong EU có dự án đầu tư trực tiếp vào Việt 
Nam trong các ngành công nghiệp, xây dựng 
và dịch vụ. Ngoài ra, với mục tiêu thành lập 
một cộng đồng ASEAN vững mạnh vào năm 
2020, với ba trụ cột là cộng đồng chính trị - an 
ninh, cộng đồng kinh tế và cộng đồng văn hóa 
- xã hội, cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) đã 
được ưu tiên đẩy nhanh với mục tiêu hiện thực 
hóa vào năm 2015. 
Ngoài việc tiếp tục thúc đẩy sự tiếp cận 
thị trường một cách toàn diện thông qua việc 
gỡ bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế quan, 
các hiệp định như TPP và EVFTA cũng được 
nhận định là các hiệp định thương mại tự do 
thế hế mới với sự hội nhập sâu hơn thông qua 
việc đưa ra các cam kết pháp lý với các nước 
tham gia hiệp định, trong đó có Việt Nam. Ví 
dụ như tại Hiệp định TPP với 24 trên tổng số 
29 chương liên quan đến các chuẩn mực, tiêu 
chuẩn và luật lệ khác nhau, về môi trường, sở 
hữu trí tuệ, chất lượng lao động, công đoàn, 
luật lệ tài chính, đầu tư, mua sắm chính phủ và 
doanh nghiệp nhà nước v.v..
Đáng chú ý hơn, các cam kết trong TPP và 
EVFTA cũng đòi hỏi Việt Nam với tư cách 
là thành viên tham dự, tạo môi trường đầu tư 
công bằng và thuận lợi cho các nhà đầu tư cá 
nhân nước ngoài, đồng thời phải thực hiện các 
cam kết về bảo hộ đầu tư và giải quyết tranh 
chấp đầu tư. Đơn cử như việc hiệp định TPP 
sẽ có những cam kết liên quan đến hoạt động 
và lợi ích của các công ty nhà nước, để tạo 
cơ hội cạnh tranh cho các doanh nghiệp nước 
ngoài. Và cũng theo TPP, các công ty nước 
ngoài sẽ có khả năng kiện các chính phủ ra tòa 
án TPP đối với các luật lệ, chính sách tại nước 
sở tại có ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư, kinh 
doanh của công ty. 
3. Tình hình thu hút vốn FDI vào Việt 
Nam khi tham gia làn sóng tự do hóa 
thương mại
Hình 1. Tổng quan FDI tại Việt Nam 
1988 -2015
Nguồn: Cục Đầu tư Nước ngoài, Bộ Kế hoạch 
và Đầu tư (2015)
Công cuộc đổi mới nền kinh tế của Chính 
phủ Việt Nam vào năm 1986 đã mở ra cơ hội 
cho các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. 
Kể từ đó, khu vực FDI đóng vai trò quan trọng 
trong quá trình tăng trưởng và phát triển kinh 
KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP
44 Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏI Soá 82 (5/2016)
tế trong nước. Khởi điểm khiêm tốn ở mức 1,6 
tỷ USD trong giai đoạn 1988 - 1990, theo số 
liệu từ Cục Đầu tư Nước ngoài, Bộ Kế hoạch 
- Đầu tư (2016) chỉ trong năm 2015, tổng vốn 
đăng ký mới dự án của khu vực FDI đạt 15,578 
tỷ USD với 2,013 dự án mới.
Hình 1 cung cấp cái nhìn tổng quan về 
dòng vốn FDI vào Việt Nam kể từ năm 1988 
đến năm 2015. Có thể thấy cột mốc đáng lưu ý 
đầu tiên là năm 1995, thời điểm Việt Nam gia 
nhập ASEAN, dòng vốn FDI vào Việt Nam 
tăng 86% so với năm 1994 với tổng vốn đăng 
ký đạt 7,93 tỷ USD. Cột mốc thứ hai thể hiện 
sự tăng trưởng mạnh mẽ của dòng vốn FDI 
vào Việt Nam là kể từ sau năm 2007, thời điểm 
Việt Nam chính thức trở thành thành viên 
WTO. Năm 2008, dòng vốn FDI vào Việt Nam 
đạt mức kỷ lục, tăng 236% so với năm 2007, 
tổng vốn đăng ký đạt 71,73 tỷ USD với 11.500 
dự án. Ngoài ra, có thể thấy được phần nào 
tác động từ một loạt động thái mở cửa và tự 
do hóa sâu rộng của Việt Nam trong giai đoạn 
cuối năm 2015 lên việc thu hút dòng vốn FDI. 
Theo Cục Đầu tư Nước ngoài (Bộ Kế hoạch 
và Đầu tư, 2016), trong quý I năm 2016, tính 
đến ngày 20/3, cả nước có 473 dự án mới được 
cấp Giấy chứng nhận đầu tư và 203 dự án điều 
chỉnh vốn đầu tư, tổng vốn đăng ký cấp mới 
và tăng thêm đạt 4,026 tỷ USD, tăng 107% so 
với cùng kỳ năm 2015. Đặc biệt, các nhà đầu 
tư nước ngoài tập trung chủ yếu vào lĩnh vực 
công nghiệp chế biến, chế tạo với 216 dự án 
đầu tư đăng kí mới và tổng số vốn cấp mới và 
tăng thêm là 2,9 tỷ USD. Đây cũng là lĩnh vực 
được dự báo sẽ chịu tác động lớn nhất khi Việt 
Nam tham dự EVFTA và TPP với các ngành 
như chế biến thực phẩm, may mặc và da giày.
Cũng theo Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế 
hoạch và Đầu tư, 2016), từ năm 1988 đến năm 
2015, Việt Nam nhận vốn đầu tư từ 101 quốc 
gia và vũng lãnh thổ. Trong đó, Hàn Quốc là 
đối tác lớn nhất với 4,970 dự án đăng ký với 
tổng mức đầu tư đạt 45,2 tỷ USD. Theo sau là 
Nhật Bản với 38,9 tỷ USD và Singapore với 
35,1 tỷ USD.
Hình 2: Vốn FDI phân theo các 
đối tác chính
Nguồn: Cục Đầu tư Nước ngoài, 
Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2015)
 Từ hình 2 biểu thị tỷ lệ dòng vốn FDI theo 
quốc gia/vùng lãnh thổ, có thể thấy đa số các 
đối tác chính của Việt Nam trong giai đoạn 
1988 - 2015 là các quốc gia đang và sẽ tham 
gia vào các hiệp định và khối tự do thương mại 
trong thời gian tới cùng Việt Nam như Nhật 
Bản, Hàn Quốc, Hoa Kỳ và các quốc gia thuộc 
khối ASEAN. 
Giống như nhiều nền kinh tế đang phát triển 
khác, khu vực FDI tại Việt Nam có những đóng 
góp đáng kể vào sự phát triển của nền kinh tế 
trong nước. Khu vực FDI là thành phần kinh 
tế quan trọng đóng góp vào sự tăng trưởng của 
tổng sản phẩm quốc nội GDP của Việt Nam. 
Nếu năm 2008 khu vực FDI đóng góp 281.604 
tỷ VND, chiếm 17,43% lượng tổng sản phẩm 
quốc nội GDP thì đến năm 2011, con số này là 
453.392 tỷ VND, chiếm 15,6% GDP và năm 
2014 là 704.341 tỷ VND, chiếm 17,89% GDP 
KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP
45Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏISoá 82 (5/2016)
của Việt Nam (Tổng cục Thống kê, 2015b). 
Về các đóng góp cho ngân sách Nhà nước, 
năm 2008, các doanh nghiệp FDI nộp ngân 
sách 43.953 tỷ VND, năm 2011 nộp 77.076 tỷ 
VND và đến năm 2014, thu ngân sách từ khu 
vực FDI tăng lên 111.244 tỷ VND (Tổng cục 
Thống kê 2015c). 
Khu vực FDI cũng tạo điều kiện thúc đẩy 
xuất khẩu của Việt Nam và giúp Việt Nam 
từng bước gia nhập chuỗi giá trị toàn cầu. 
Theo Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch 
Đầu tư, xuất khẩu của khu vực FDI tăng từ 
55,1% năm 2008 lên 56,9% năm 2011 và 71% 
năm 2015, khiến thành phần kinh tế này trở 
thành khu vực đóng góp chính vào hoạt động 
xuất khẩu của nền kinh tế. Bên cạnh đó, các 
doanh nghiệp FDI cũng cung cấp việc làm cho 
hơn 1,7 triệu lao động năm 2011 và 2,1 triệu 
lao động năm 2014. Khu vực FDI cũng là là 
kênh chuyển giao công nghệ quan trọng tại 
Việt Nam. Từ năm 1993 đến năm 2014 đã có 
951 dự án chuyển giao công nghệ được đăng 
ký tại Việt Nam, trong đó 605 dự án đến từ 
khu vực FDI, chiếm 63,6% tổng số dự án (Bộ 
Kế hoạch và Đầu tư, 2015).
4. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong thời đại toàn cầu hóa và tự do hóa 
kinh tế cùng với sự gia tăng tầm quan trọng 
của khu vực FDI đối với sự phát triển kinh tế 
tại các quốc gia đang phát triển, đã có nhiều 
khung lý thuyết và nghiên cứu chuyên sâu 
được xây dựng để nghiên cứu hành vi của 
dòng vốn FDI, cũng như các tác động của tự 
do hóa thương mại đối với dòng vốn FDI vào 
các nước nhận đầu tư. 
Một trong những lý thuyết về đầu tư quốc 
tế có tính khái quát và bao hàm cao được phát 
triển bởi Dunning (1980) là Mô hình Chiết 
trung (Eclectic Paradigm) hay Mô hình OLI 
(OLI Framework). Dunning (1980) lý luận 
rằng một doanh nghiệp quyết định đầu tư sang 
thị trường nước ngoài khi doanh nghiệp sở hữu 
hoặc sẽ sở hữu các lợi thế nhất định so với các 
doanh nghiệp tại nước nhận đầu tư hoặc các 
lợi thế chỉ có tại nước nhận đầu tư so với nước 
chủ đầu tư. Dựa trên nhận định này Dunning 
đưa ra ba nhóm lợi thế chính cấu thành nên 
mô hình OLI mà doanh nghiệp FDI có thể 
sở hữu khi thực hiện đầu tư ra nước ngoài, 
đó là lợi thế sở hữu (ownership advantages 
hay O-advantages), lợi thế đặc trưng của 
địa điểm (location specific advantages 
hay L- advantages) và lợi thế quốc tế hóa 
(internationalization hay I- advantages).
Ngoài ra, mối liên hệ giữa tự do hóa thương 
mại và dòng vốn FDI cũng nhận được nhiều 
sự quan tâm của các nhà nghiên cứu. Có thể 
nói, phần lớn các nghiên cứu phân chia tác 
động của mối liên hệ giữa tự do hóa thương 
mại và dòng vốn FDI làm hai nhóm: tá ... ế, 
các doanh nghiệp FDI này sẽ quan tâm đến 
KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP
47Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏISoá 82 (5/2016)
các chi phí xuất khẩu hoặc rào cản thương mại 
để tối thiểu hóa chi phí xuất khẩu. Ngoài ra, 
doanh nghiệp FDI cũng sẽ quan tâm đến các 
thị trường mà doanh nghiệp ít phải đối mặt với 
các rào cản thương mại khi nhập khẩu máy 
móc, nguyên vật liệu từ nước chủ đầu tư. Vì 
thế, độ mở thương mại song phương giữa hai 
quốc gia dự kiến sẽ có tác động tích cực đến 
dòng vốn FDI từ nước đó vào Việt Nam. 
Hình 3. Độ mở thương mại và dòng vốn FDI
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2015) và 
Tổng cục Thống kê (2015a)
Hình 3 biểu thị mối quan hệ giữa độ mở 
thương mại của Việt Nam trong giai đoạn 
1995 - 2015 và việc thu hút dòng vốn FDI 
trong giai đoạn này. Độ mở thương mại trong 
nghiên cứu này được tính toàn dựa trên công 
thức lấy tỷ lệ phần trăm của tổng kim ngạch 
thương mại (tổng kim ngạch xuất khẩu và 
nhập khẩu) và tổng sản phẩm quốc nội của 
Việt Nam từ năm 1995 đến năm 2015.
Có thể nhận thấy từ biểu đồ mối quan hệ 
cùng chiều giữa độ mở thương mại và việc 
thu hút dòng vốn FDI vào Việt Nam. Độ mở 
thương mại cao, đồng nghĩa với việc hoạt động 
xuất nhập khẩu song phương của Việt Nam 
cao, sẽ có ảnh hưởng tích cực lên việc thu hút 
vốn FDI. Theo đánh giá tác động được thực 
hiện bởi Dự án Hỗ trợ Chính sách và Thương 
mại Đầu tư của Châu Âu (EU-MUTRAP), 
xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường EU 
sẽ tăng khoảng 50% đến năm 2020 và tiếp tục 
tăng hơn nữa đến năm 2025 khi hiệp định được 
thực hiện một cách đầy đủ (MUTRAP, 2014). 
Điều này, cùng với mối quan hệ giữa thương 
mại song phương và dòng vốn FDI được phân 
tích ở phần trên cũng dự báo những tín hiệu 
tích cực về việc thu hút FDI từ khu vực EU, 
khu vực với nhiều đối tác FDI chính của Việt 
Nam như Đức, Anh, Hà Lan và Pháp. 
Một điểm nữa có thể kết luận được từ việc 
dòng vốn FDI tăng cùng chiều với độ mở 
thương mại tăng đó là việc Việt Nam đang 
được đặc trưng hóa trở thành một trung tâm 
xuất khẩu cho các doanh nghiệp đầu tư nước 
ngoài. Đặc biệt khi lĩnh vực công nghiệp chế 
biến, sản xuất hàng xuất khẩu (như thủy sản, 
may mặc, giày dép) thu hút sự quan tâm lớn 
nhất của các nhà đầu tư nước ngoài. Dự kiến, 
các ngành công nghiệp như may mặc, da giày 
sẽ tiếp tục là điểm thu hút doanh nghiệp nước 
ngoài vào Việt Nam khi các hiệp định như 
TPP và EVFTA chính thức có hiệu lực. Báo 
cáo của MUTRAP cũng nhận định dệt may, 
da giày và thực phẩm sẽ là các ngành chính 
được hưởng lợi từ EVFTA, trong đó 50% số 
hàng hóa dệt may và da giày xuất khẩu sang 
thị trường EU. Do đó, các nhà đầu tư nước 
ngoài hoạt động kinh doanh trong các ngành 
sản xuất hàng xuất khẩu này có dự tính đầu 
tư vào Việt Nam đang có thái độ tích cực khi 
nhìn nhận việc Việt Nam tham gia vào làn 
sóng tự do hóa thương mại. 
5.2. Tăng trưởng kinh tế vĩ mô
Việc tham gia vào các hiệp định thương mại 
tự do còn có tác động lâu dài giúp mở rộng thị 
trường trong nước và góp phần giúp nền kinh 
tế tăng trưởng. Đặc biệt với tỷ trọng cao giá 
KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP
48 Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏI Soá 82 (5/2016)
trị xuất khẩu trong GDP của Việt Nam so với 
khu vực và trên thế giới, các tác động của việc 
tham gia vào các hiệp định tự do thương mại 
lên tăng trưởng GDP trong thời gian tới được 
dự báo khá cao. Theo nhiều nghiên cứu về các 
nhân tố thu hút FDI thì quy mô thị trường, 
thường được biểu thị bằng chỉ số GDP, là một 
trong những nhân tố quan trọng tác động tích 
cực lên dòng vốn FDI.
Hình 4 dưới đây biểu thị mối quan hệ giữa 
mức GDP của Việt Nam và dòng vốn FDI kể 
từ khi Việt Nam chính thức mở cửa cho nhà 
đầu tư nước ngoài năm 1988 đến năm 2015. 
Từ mối quan hệ giữa hai chỉ tiêu này có thể 
khẳng định, việc Việt Nam liên tục duy trì sự 
gia tăng tăng trưởng vĩ mô của nền kinh tế nói 
chung và lượng tổng sản phẩm quốc nội GDP 
của cả nước trong giai đoạn này đã tạo cơ sở 
và tiền đề vững chắc cho thu hút nguồn vốn 
FDI vào Việt Nam. 
Hình 4: GDP và dòng vốn FDI
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2015) và 
Tổng cục Thống kê (2015b)
Theo nghiên cứu của EU-MUTRAP, việc 
tham gia vào Hiệp định EVFTA sẽ giúp Việt 
Nam hưởng lợi đáng kể về thu nhập quốc 
dân, tăng trưởng toàn nền kinh tế tăng thêm 
khoảng 7-8% so với trường hợp không ký kết 
hiệp định (MUTRAP, 2014). Bộ Công thương 
gần đây cũng dẫn báo cáo của Viện Nghiên 
cứu Kinh tế và Chính sách Việt Nam (VEPR) 
chỉ ra rằng Việt Nam sẽ hưởng nhiều lợi ích 
lớn khi gia nhập Cộng đồng AEC và Hiệp 
định TPP. Trong đó, trở thành một phần của 
TPP và AEC, Việt Nam sẽ có thể đạt mức tăng 
trưởng GDP thêm từ 1,03% đến 1,32% sau khi 
TPP chính thức đi vào hoạt động đầy đủ. Vì 
vậy, có cơ sở để khẳng định việc tham gia vào 
làn sóng tự do thương mại thế hệ mới tiếp đây 
sẽ cũng có tác động tích cực lên FDI một cách 
gián tiếp thông qua sự tăng trưởng kinh tế vĩ 
mô và quy mô nền kinh tế nội địa. 
5.3. Các cam kết có liên quan đến đầu tư
Các chính sách liên quan đến đầu tư, thành 
lập doanh nghiệp, hoạt động sản xuất và bảo 
vệ nhà đầu tư nước ngoài cũng được coi là 
một tác động quan trọng trong đợt hội nhập 
lần này của Việt Nam. 
Nhiều nhà hoạch định chính sách và nhà 
nghiên cứu tại Việt Nam nhận định đây là 
đợt hội nhập thương mại và đầu tư không chỉ 
rộng mà sâu hơn nhiều so với thời điểm 2007-
2008 khi Việt Nam gia nhập WTO. Không chỉ 
tập trung vào gỡ bỏ hàng rào thuế quan, Việt 
Nam cũng sẽ đứng trước những nhân tố mới 
liên quan đến đầu tư như các vấn đề về bảo 
hộ quyền sở hữu trí tuệ, bảo vệ nhà đầu tư, 
kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước, tăng 
cường minh bạch trong cạnh tranh. Ngoài ra, 
Việt Nam cũng sẽ phải xem xét các cam kết 
mở cửa ngành dịch vụ cho đầu tư nước ngoài, 
từ đó đem lại triển vọng nguồn vốn FDI đến 
khu vực dịch vụ trong nước. Việc cam kết sâu 
hơn như trình bày ở trên được dự báo sẽ tạo ra 
một môi trường kinh doanh thuận lợi hơn cho 
các doanh nghiệp FDI và các nhà đầu tư nước 
ngoài. Và một môi trường kinh doanh thuận 
lợi hơn là một trong những nhân tố tăng sức 
cạnh tranh của Việt Nam trong việc thu hút 
vốn FDI trong mắt các nhà đầu tư nước ngoài. 
KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP
49Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏISoá 82 (5/2016)
Ngoài ra, một trong những ưu tiên hàng 
đầu của AEC đó là tiến tới một thị trường 
đơn nhất trong đó ngoài tự do lưu chuyển 
hàng hóa và dịch vụ thì AEC cũng hướng tới 
tự do lưu chuyển vốn đầu tư. Kể từ khi Việt 
Nam gia nhập ASEAN năm 1995, đầu tư FDI 
từ ASEAN vào Việt Nam luôn chiếm tỷ trọng 
tương đối lớn so với đầu tư từ ngoài khối với 
các đối tác lớn như Singapore, Malaysia và 
Thái Lan. Vì vậy, có thể nói việc gia nhập vào 
AEC với mục tiêu chính là tự do lưu chuyển 
đầu tư cũng được kỳ vọng tăng nguồn FDI 
từ ASEAN vào Việt Nam, đặc biệt trong sự 
cộng hưởng với việc tham gia vào TPP và 
EVFTA và trong bối cảnh Việt Nam đứng 
trước các cam kết thay đổi quy định và điều 
khoản đầu tư theo hướng có lợi cho đầu tư 
nước ngoài nói chung khi tham dự vào các 
hiệp định này. 
6. Kiến nghị và kết luận
Có thể thấy độ mở thương mại song phương 
là một nhân tố quan trọng trong việc thu hút 
nguồn vốn FDI. Rõ ràng việc tham gia vào các 
hiệp định thương mại tự do với các điều khoản 
cắt giảm và loại bỏ hàng rào thuế quan sẽ giúp 
thúc đẩy kim ngạch thương mại của Việt Nam 
với các nước tham gia hiệp định. Ngoài ra, 
việc tham gia vào các Hiệp định thương mại 
như TPP hay Cộng đồng kinh tế ASEAN còn 
giúp Việt Nam có cơ hội trở thành trung tâm 
xuất khẩu của cả khu vực, từ đó góp phần thúc 
đẩy thu hút FDI đến từ cả các quốc gia không 
tham gia hiệp định với Việt Nam. Bên cạnh 
đó, việc tham gia vào các hiệp định thương 
mại tự do còn có tác động lâu dài giúp mở 
rộng thị trường trong nước và góp phần giúp 
nền kinh tế tăng trưởng, đây chính là các tác 
nhân gián tiếp thúc đẩy dòng vốn FDI vào 
Việt Nam. Hơn nữa, việc tham gia vào các 
hiệp định thương mại tự do còn ảnh hưởng 
đến các dòng vốn FDI nhờ các điều khoản 
khuyến khích đầu tư và tự do hóa đầu tư các 
ngành dịch vụ (ví dụ: EVFTA) và thúc đẩy 
dòng chu chuyển tự do đầu tư của các nước 
tham gia (ví dụ: AEC).
Vì vậy, đứng trước ngưỡng cửa tham gia 
vào một làn sóng tự hóa hóa thương mại mới, 
Việt Nam đang có nhiều cơ hội nhận một dòng 
vốn FDI lớn từ cả các quốc gia thuộc và không 
thuộc hiệp định nhưng cũng là thách thức 
trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt. 
Trước tình hình đó, nghiên cứu đề xuất một số 
khuyến nghị như sau:
Thứ nhất, nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã 
chỉ ra rằng sự gia tăng dòng vốn FDI phân bố 
không đồng đều giữa các nước tham gia hiệp 
định và có xu hướng tập trung vào các nền 
kinh tế có nhiều lợi thế đặc trưng địa điểm và 
có sự ổn định về kinh tế vĩ mô và thị trường tài 
chính (Blomstrom và Kokko, 1997, Jaumotte, 
2004). Vì vậy, việc duy trì sự ổn định của nền 
kinh tế vĩ mô và thị trường tài chính, thúc đẩy 
tăng trưởng kinh tế ở cả khu vực tư nhân và 
nhà nước, mở rộng thị trường trong nước là 
các biện pháp thiết yếu để thu hút dòng vốn 
FDI. Ngoài ra, sự tăng trưởng kinh tế ổn định 
cũng rất cần thiết trong việc duy trì sự tin 
tưởng cho các nhà đầu tư nước ngoài.
Thứ hai, các hiệp định thương mại tự do 
ngày nay không chỉ đề cập đến các vấn đề 
về cắt giảm thuế quan mà còn đề cập sâu đến 
các quy tắc và luật lệ (Nguyễn Hồng Sơn và 
nhóm tác giả, 2014, Vũ Tiến Lộc, 2015). Vì 
thế, để thúc đẩy thương mại và thu lợi một 
các hiệu quả nhất, Việt Nam cần tiếp tục thực 
hiện nghiêm túc các cam kết hội nhập, thay 
đổi thể chế và luật pháp trong nước để gia 
tăng hơn nữa kim ngạch thương mại với các 
nước thành viên. 
KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP
50 Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏI Soá 82 (5/2016)
Thứ ba, việc tham gia vào làn sóng tự do 
hóa thương mại lần này không phải là không 
có những khó khăn và thách thức. Tuy không 
phải là vấn đề mới nhưng do Việt Nam được 
đặc trưng hóa bởi các ngành sản xuất như may 
mặc, da giày và thực phẩm, có nhiều các mối 
quan tâm về việc Việt Nam mắc kẹt ở các hoạt 
động xuất khẩu, cung ứng giá trị gia tăng thấp 
và mắc kẹt ở “bẫy thu nhập trung bình”. Điều 
này được nhận định một phần do sức mạnh 
thương lượng của các doanh nghiệp FDI, các 
tập đoàn đa quốc gia được gia tăng đáng kể so 
với các doanh nghiệp nội địa khi Việt Nam mở 
cửa hội nhập sâu hơn. Vì thế, nghiên cứu cũng 
đưa ra khuyến nghị về việc cần tiếp tục đánh 
giá thận trọng trong việc ưu đãi đầu tư FDI 
để phát triển kinh tế dựa vào cả sức mạnh các 
ngành công nghiệp và doanh nghiệp nội địa. 
Tóm lại, từ các kết quả phân tích trong bài 
nghiên cứu, chúng ta có cơ sở để kết luận sự 
gia tăng độ mở thương mại, các cam kết về 
đầu tư và tăng trưởng kinh tế có ảnh hưởng 
tích cực đến dòng vốn FDI vào Việt Nam và vì 
thế, việc tham gia vào các hiệp định tự do hóa 
thương mại cũng đem tới các triển vọng gia 
tăng mạnh mẽ dòng vốn FDI vào Việt Nam. 
Ngoài ra, các kết quả phân tích còn cung cấp 
một cái nhìn sâu sắcgiúp xây dựng các hàm 
ý và gợi ý chính sách giúp thu hút dòng vốn 
FDI, đặc biệt trong bối cảnh khu vực kinh tế 
FDI đang ngày càng có nhiều đóng góp tích 
cực trong sự phát triển kinh tế ở Việt Nam và 
khi Việt Nam đang gia nhập một làn sóng tự 
do hóa thương mại mới.q
Tài liệu tham khảo
1. Blomstrom, M. & Kokko, A., 1997, Regional Integration and Foreign Direct Investment, 
Economics and Finance Working Paper Series No. 172. 
2. Di Mauro, F, 2000, The Impact of Economic Integration on FDI and Exports: A Gravity 
Approach, CEPS Working Paper No. 156.
3. Dunning, J.H., 1980, Toward an eclectic theory of international production: some 
empirical tests, Journal of International Business Studies, vol. 11, pp 9 - 31.
4. Eaton, J. & A. Tamura, 1996, Japanese and US exports and investment as conduit of 
growth, NBER Working Paper N. 5457.
5. Frenkel, M., Funke, K. & Stadtmann, G., 2004, A Panel Analysis of Bilateral FDI Flows 
to Emerging Economies, Economic Systems, 28(3), pp. 281-300.
6. Jaumotte, F., 2004, Foreign Direct Investment and Regional Trade Agreements: The 
Market Size Effect Revisited, IMF Working Paper. Tại: https://www.imf.org/external/pubs/
ft/wp/2004/wp04206.pdf [Truy cập 01/12/2015].
7. Medvedev, D., 2006, Beyond Trade: The Impact of Preferential Trade Agreements on 
Foreign Direct Investment Inflows, World Bank Policy Research Working Paper 4065. 
8. MUTRAP, 2014, Đánh giá Tác động Dài hạn Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam-
EU, Báo cáo Dự án Hỗ trợ Chính sách thương mại và đầu tư Châu Âu 2014.
KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP
51Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏISoá 82 (5/2016)
9. Nguyễn Hồng Sơn, Nguyễn Anh Thu, Nguyễn Tiến Dũng, Hà Văn Hội, 2014, Hành 
trình hội nhập kinh tế quốc tế: Đằng sau sự kì vọng của Việt Nam, Chương 5 trong 
Những ràng buộc đối với tăng trưởng (Nguyễn Đức Thành chủ biên), NXB Đại học 
Quốc gia Hà Nội.
10. Talamo, Giuseppina MC., 2003, Institution, FDI and the Gravity Model, University of 
Palermo, Department of Political Studies Working Paper. 
11. Thangavelu, S. M. and C. Findlay, 2011, The Impact of Free Trade Agreements on 
Foreign Direct Investment in the Asia-Pasific Region, trong Findlay, C. (ed.), ASEAN+1, 
FTAs and Global Value Chains in East Asia. ERIAResearch Project Report 2010-29, 
Jakarta: ERIA. pp.112-131.
12. Tinbergen, J., 1962, Shaping the World Economy: Suggestions for an International 
Economic Policy, Twentieth Century Fund, NY 
13. Vũ Tiến Lộc, 2015, Các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới: Cơ hội và thách thức 
của nền kinh tế Việt Nam, Báo điện tử Cục Quản lý Cạnh tranh- Bộ Công thương.
Tại: ác-hiệp-định-tự-do-thế-hệ-mới-cơ-hội-và-thách-
thức-của-nền-kinh-tế-việt-nam [Truy cập: 10/12/2015].
14. Worth, T., 1998, Regional trade Agreements and Foreign Direct Investment, Chương 
7 trong Burfisher, M.E. and E.A. Jones (Eds.), Regional Trade Agreements and U.S. 
Agriculture Economic Research Services, U.S. Department of Agriculture. Agricultural 
Economic Report No. 771, Washington, D.C.
15. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2015, Tình hình Đầu tư nước ngoài 12 tháng năm 2015, tại: 
[truy cập 01/02/2016]
16. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2016, Tình hình thu hút đầu tư nước ngoài quý I năm 2016, 
tại:
Quy-I-nam-2016 [truy cập 01/04/2016]
17. Tổng Cục Thống kê, 2015a, Tỉ trọng xuất nhập khẩu và tổng sản phầm trong nước, 
tại: https://www.gso.gov.vn/SLTK/Selection.aspx?rxid=8f161760-9ba0-4c6d-8898- 
fdef1a92c072&px_db=08.+Th%C6%B0%C6%A1ng+m%E1%BA%A1i%2c+gi%C3
%A1+c%E1%BA%A3&px_type=PX&px_language=vi&px_tableid=08.+Th%C6%B
0%C6%A1ng+m%E1%BA%A1i%2c+gi%C3%A1+c%E1%BA%A3\V08.18.px [truy 
cập 23/12/2015]
18. Tổng Cục Thống kê, 2015b, Tổng sản phẩm trong nước phân theo thành phần kinh 
tế, tại: https://www.gso.gov.vn/SLTK/Selection.aspx?rxid=8f161760-9ba0-4c6d-8898-
fdef1a92c072&px_db=03.+T%C3%A0i+kho%E1%BA%A3n+qu%E1%BB%91c+gia
&px_type=PX&px_language=vi&px_tableid=03.+T%C3%A0i+kho%E1%BA%A3n+
qu%E1%BB%91c+gia\V03.04.px [truy cập 23/12/2015]
19. Tổng Cục Thống kê, 2015c, Quyết toán thu ngân sách, tại https://www.gso.gov.vn/
default.aspx?tabid=715 [truy cập 22/12/2015]

File đính kèm:

  • pdftac_dong_cua_tu_do_hoa_thuong_mai_the_he_moi_den_thu_hut_dau.pdf