Tài liệu hướng dẫn thực hành Nhập môn Công tác xã hội
I. KHÁI NIỆM VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI
Hiệp hội công tác xã hội quốc tế và các trường đào tạo công tác xã hội quốc tế (2011)
thống nhất một định nghĩa về công tác xã hội như sau: Công tác xã hội là nghề nghiệp
tham gia vào giải quyết vấn đề liên quan tới mối quan hệ của con người và thúc đẩy sự thay
đổi xã hội, tăng cường sự trao quyền và giải phóng quyền lực nhằm nâng cao chất lượng
sống của con người. Công tác xã hội sử dụng các học thuyết về hành vi con người và lý luận
về hệ thống xã hội vào can thiệp sự tương tác của con người với với môi trường sống.
Công tác xã hội có thể hiểu là một nghề, một hoạt động chuyên nghiệp nhằm trợ giúp
các cá nhân, gia đình và cộng đồng nâng cao năng lực đáp ứng nhu cầu và tăng cường
chức năng xã hội, đồng thời thúc đẩy môi trường xã hội về chính sách, nguồn lực và
dịch vụ nhằm giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng giải quyết và phòng ngừa các vấn
đề xã hội góp phần đảm bảo an sinh xã hội.
II. MụC ĐíCH, CHỨC NăNG VÀ NHIỆM Vụ CỦA CÔNG TÁC XÃ HỘI
1. Mục đích của công tác xã hội
Công tác xã hội hướng tới tạo ra “thay đổi” tích cực trong xã hội, nhằm nâng cao chất
lượng cuộc sống cho tất cả mọi người đặc biệt là những nhóm người yếu thế. Công tác
xã hội thúc đẩy sự biến đổi xã hội, tăng cường các mối tương tác hài hoà giữa cá nhân,
gia đình và xã hội hướng tới tiến bộ và công bằng xã hội.
Hoạt động nghề nghiệp công tác xã hội hướng tới 2 mục đích cơ bản sau:
BÀI
7
Một là, nâng cao năng lực cho các nhóm đối tượng như cá nhân, gia đình và cộng đồng có hoàn
cảnh khó khăn.
Hai là, cải thiện môi trường xã hội để hỗ trợ cá nhân, gia đình và cộng đồng thực hiện các chức
năng, vai trò của họ có hiệu quả.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tài liệu hướng dẫn thực hành Nhập môn Công tác xã hội
Hà Nội, năm 2016 TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH (Dành cho cán bộ xã hội cấp cơ sở) NHẬP MÔN BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI 2 3NHẬP MÔN CÔNG TÁC XÃ HỘI Công tác xã hội chiếm vị trí ý nghĩa trong giải quyết các vấn đề xã hội, nhằm đảm bảo công bằng và tiến bộ xã hội trong mỗi quốc gia. Chính vì vậy, tháng 3 năm 2010 Thủ tưởng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển Nghề Công tác xã hội ở Việt Nam giai đoạn 2010-2020 trong Quyết định 32/2010-QĐ/TTg. Việc phát triển công tác xã hội theo hướng chuyên nghiệp nhằm thực thi các chính sách an sinh xã hội có hiệu quả đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ xã hội chuyên nghiệp. Do vậy, một trong mục tiêu của Đề án đó là tới năm 2020 cần đào tạo mới và đào tạo lại 60.000 cán bộ xã hội có trình độ kiến thức, kỹ năng nghề công tác xã hội. Những kiến thức cơ bản về nghề công tác xã hội được xem như một kiến thức quan trọng, cơ sở đối với hệ thống kiến thức, kỹ năng nghề Công tác xã hội mà cán bộ xã hội cần được trang bị. Do vậy cuốn tài liệu này được biên soạn nhằm cung cấp những thông tin nền tảng nhất tới người học bức tranh khái quát về nghề công tác xã hội với khái niệm cơ bản, cách tiếp cận lý luận trong trợ giúp giải quyết vấn đề của công tác xã hội cũng như xu hướng các lĩnh vực thực hành của công tác xã hội hiện nay. Tài liệu được biên soạn với sự phối hợp của UNICEF, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Trường Đại học Lao động - Xã hội và những đóng góp chuyên môn của các nhà khoa học trong lĩnh vực này. Do khoa học công tác xã hội còn khá mới mẻ ở Việt Nam nên khi biên soạn không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý của bạn đọc để lần tái bản sau được hoàn thiện hơn. Chủ biên TS. Bùi Thị Xuân Mai LỜI MỞ ĐẦU 4MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 3 BÀI 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI 6 I. Khái niệm về công tác xã hội 6 II. Mục đích, chức năng và nhiệm vụ của công tác xã hội 6 1. Mục đích của công tác xã hội 6 2. Các chức năng, nhiệm vụ của công tác xã hội 7 3. Sự khác biệt công tác xã hội và công tác từ thiện 8 III. Đối tượng trợ giúp của công tác xã hội 10 IV. Tiến trình công tác xã hội 11 V. Mối quan hệ an sinh xã hội và công tác xã hội 12 1. Khái quát về an sinh xã hội 12 2. Vai trò của Công tác xã hội trong thực hiện các chính sách an sinh xã hội 13 VI. Công tác xã hội với tư cách là một nghề trong xã hội 14 1. Sơ lược lịch sử phát triển công tác xã hội 14 2. Nghề công tác xã hội hiện nay và vai trò, vị trí của công tác xã hội trong xã hội 17 VII. Nhân viên xã hội 19 1. Khái niệm nhân viên xã hội 19 2. Yêu cầu đạo đức, kiến thức và kỹ năng đối với nhân viên xã hội 21 VII. Nền tảng triết lý, nguyên tắc đạo đức nghề công tác xã hội 22 1. Triết lý nghề công tác xã hội 22 2. Các nguyên tắc thực hành công tác xã hội 23 BÀI 2: MỘT SỐ LÝ THUYẾT NỀN TẢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP CỦA CÔNG TÁC XÃ HỘI 24 I. Một số lý thuyết cơ bản được tiếp cận trong công tác xã hội 24 1. Cách tiếp cận hệ thống và con người trong môi trường 24 2. Cách tiếp cận dựa trên thuyết về nhu cầu con người 26 3. Tiếp cận dựa trên thuyết về quyền con người 27 4. Tiếp cận dựa trên thế mạnh và khả năng phục hồi trong trợ giúp giải quyết vấn đề 27 5. Tiếp cận dựa trên thuyết phát triển xã hội, phát triển cộng đồng 28 II. Giới thiệu sơ lược các phương pháp công tác xã hội 29 1. Công tác xã hội cá nhân 29 2. Công tác xã hội nhóm 29 3. Làm việc với cộng đồng 31 4. Quản trị ngành công tác xã hội 32 5. Nghiên cứu trong công tác xã hội 33 5NHẬP MÔN CÔNG TÁC XÃ HỘI BÀI 3: CÁC LĨNH VỰC CÔNG TÁC XÃ HỘI VÀ HỆ THỐNG CƠ QUAN TỔ CHỨC THỰC HIỆN 34 I. CÁC LĨNH VỰC CÔNG TÁC XÃ HỘI 34 1. Công tác xã hội với trẻ em 34 2. Công tác xã hội với gia đình 35 3. Công tác xã hội với cộng đồng 35 4. Công tác xã hội trong lĩnh vực y tế 36 5. Công tác xã hội trong trường học 37 6. Công tác xã hội trong lĩnh vực tư pháp 37 7. Công tác xã cho nhóm người có nhu cầu đặc biệt 38 8. Công tác xã hội trong công nghiệp, lao động và việc làm 39 II. HỆ THỐNG CƠ QUAN TỔ CHỨC 40 1. Cơ quan quản lý nhà nước 40 2. Các tổ chức xã hội 41 3. Các tổ chức quốc tế 42 4. Tổ chức phi chính phủ, tư nhân trong nước 43 TÀI LIỆU THAM KHẢO 44 6NHẬP MÔN CÔNG TÁC XÃ HỘI KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI I. KHÁI NIỆM VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI Hiệp hội công tác xã hội quốc tế và các trường đào tạo công tác xã hội quốc tế (2011) thống nhất một định nghĩa về công tác xã hội như sau: Công tác xã hội là nghề nghiệp tham gia vào giải quyết vấn đề liên quan tới mối quan hệ của con người và thúc đẩy sự thay đổi xã hội, tăng cường sự trao quyền và giải phóng quyền lực nhằm nâng cao chất lượng sống của con người. Công tác xã hội sử dụng các học thuyết về hành vi con người và lý luận về hệ thống xã hội vào can thiệp sự tương tác của con người với với môi trường sống. Công tác xã hội có thể hiểu là một nghề, một hoạt động chuyên nghiệp nhằm trợ giúp các cá nhân, gia đình và cộng đồng nâng cao năng lực đáp ứng nhu cầu và tăng cường chức năng xã hội, đồng thời thúc đẩy môi trường xã hội về chính sách, nguồn lực và dịch vụ nhằm giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng giải quyết và phòng ngừa các vấn đề xã hội góp phần đảm bảo an sinh xã hội. II. MụC ĐíCH, CHỨC NăNG VÀ NHIỆM Vụ CỦA CÔNG TÁC XÃ HỘI 1. Mục đích của công tác xã hội Công tác xã hội hướng tới tạo ra “thay đổi” tích cực trong xã hội, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cho tất cả mọi người đặc biệt là những nhóm người yếu thế. Công tác xã hội thúc đẩy sự biến đổi xã hội, tăng cường các mối tương tác hài hoà giữa cá nhân, gia đình và xã hội hướng tới tiến bộ và công bằng xã hội. Hoạt động nghề nghiệp công tác xã hội hướng tới 2 mục đích cơ bản sau: BÀI 7Một là, nâng cao năng lực cho các nhóm đối tượng như cá nhân, gia đình và cộng đồng có hoàn cảnh khó khăn. Hai là, cải thiện môi trường xã hội để hỗ trợ cá nhân, gia đình và cộng đồng thực hiện các chức năng, vai trò của họ có hiệu quả. 2. Các chức năng, nhiệm vụ của công tác xã hội 2.1 Các chức năng cuả công tác xã hội Như là bác sỹ xã hội, các nhân viên xã hội thực hiện những chức năng của ngành công tác xã hội để giải quyết các vấn đề xã hội đó là: chức năng phòng ngừa, chức năng can thiệp, chức năng phục hồi, chức năng phát triển. - Chức năng phòng ngừa Với quan điểm phòng bệnh hơn chữa bệnh, công tác xã hội không chờ tới khi cá nhân hay gia đình rơi vào hoàn cảnh khó khăn rồi mới giúp đỡ. Công tác xã hội rất quan tâm đến phòng ngừa những vấn đề xã hội của cá nhân, gia đình hay cộng đồng. Những hoạt động giáo dục nâng cao nhận thức cho cá nhân hay gia đình, việc cung cấp các kiến thức về HIV/AIDS hay kiến thức về ma tuý... đều có ý nghĩa cho công tác phòng ngừa. - Chức năng can thiệp Chức năng can thiệp (còn được gọi là chức năng chữa trị hay trị liệu) nhằm trợ giúp cá nhân, gia đình hay cộng đồng giải quyết vấn đề đang gặp phải. Khi thực hiện chức năng này nhân viên xã hội giúp đỡ đối tượng vượt qua khó khăn, giải quyết vấn đề đang tồn tại. Ví dụ như hoạt động trợ cấp khi cộng đồng bị lũ lụt, thiên tai, hoạt động can thiệp bảo vệ quyền lợi cho phụ nữ bị bạo hành, hoạt động tham vấn can thiệp khủng hoảng khi một bé gái bị xâm hại tình dục... hay là hoạt động can thiệp giải quyết vấn đề. - Chức năng phục hồi Đó là việc công tác xã hội giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng khôi phục lại chức năng xã hội đã bị suy giảm. Nó bao gồm những hoạt động trợ giúp đối tượng trở lại mức ban đầu và hoà nhập cuộc sống xã hội. Hoạt động phục hồi nhằm giúp đối tượng trở lại cuộc sống bình thường, hoà nhập cộng đồng, như giúp những người đói nghèo xoá được đói, vượt khỏi nghèo hay hỗ trợ người khuyết tật phục hồi các chức năng (sinh hoạt, lao động, xã hội); giúp trẻ lang thang trở về với gia đình; giúp người nghiện ngập, mại dâm trở lại cuộc sống bình thường, tái hoà nhập cộng đồng, trợ giúp những trẻ em bị vi phạm pháp luật, được giáo dục hoà nhập. - Chức năng phát triển Chức năng phát triển của công tác xã hội thể hiện qua các hoạt động nhằm tăng năng lực, tăng khả năng ứng phó với các tình huống có vấn đề, những sự việc có nguy cơ cao. Ví dụ như các chương trình giải quyết việc làm, các dịch vụ cung cấp đào tạo cho người thất nghiệp, hướng dẫn các gia đình nghèo làm kinh tế, chương trình tập huấn kỹ năng làm cha mẹ... Đây được xem như những dịch vụ xã hội giúp cá nhân hay gia đình phát triển khả năng cá nhân, nâng cao kỹ năng sống, kỹ năng làm cha, mẹ, kỹ năng giáo dục con cái. Thông qua hoạt động giáo dục công tác xã hội giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng nâng cao nhận thức, rèn luyện kỹ năng, phát huy tính chủ động. NHẬP MÔN CÔNG TÁC XÃ HỘI 8NHẬP MÔN CÔNG TÁC XÃ HỘI 2.2. Các nhiệm vụ cơ bản của công tác xã hội: - Nâng cao năng lực, thúc đẩy khả năng tự giải quyết vấn đề của cá nhân, gia đình và cộng đồng. - Nối kết con người với hệ thống nguồn lực, dịch vụ và những cơ hội trong xã hội. - Thúc đẩy sự hoạt động có hiệu quả và tính nhân văn của các hệ thống cung cấp nguồn lực và dịch vụ xã hội. - Phát triển và cải thiện chính sách xã hội. 3. Sự khác biệt công tác xã hội và công tác từ thiện Công tác xã hội và từ thiện có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chúng có những điểm tương đồng song cũng có những khác biệt khá lớn ở một số khía cạnh. Công tác xã hội và hoạt động từ thiện đều là những hoạt động nhân đạo hướng tới trợ giúp con người giải quyết vấn đề, giúp những người trong hoàn cảnh khó khăn có cơ hội vươn lên và hoà nhập cộng đồng. Cũng chính vì đặc điểm này nên từ lâu người ta thường nghĩ công tác xã hội là những hoạt động xã hội mang tính từ thiện. Song công tác xã hội không phải là hoạt động từ thiện mà đó là một nghề, một hoạt động mang tính chuyên nghiệp. Mặc dù nguồn gốc của hoạt động trợ giúp trong công tác xã hội xuất phát từ các hoạt động từ thiện. Những tổ chức từ thiện ở nhiều nước đặc biệt là ở Mỹ và Anh vào những thời kỳ thế kỷ 16- 17 đều được xem là cái nôi của hoạt động công tác xã hội chuyên nghiệp ngày nay. Nhiều hoạt động ban đầu của công tác xã hội vào giai đoạn 1850 - 1865, các nhà lãnh đạo của các Uỷ ban như Uỷ ban từ thiện quốc gia, Uỷ ban từ thiện cộng đồng đã vận dụng các triết lý khoa học được xem như “khoa học từ thiện” để quản lý và tổ chức hoạt động trợ giúp vào thời kỳ đó. Tuy nhiên giữa công tác xã hội và hoạt động từ thiện có sự khác biệt ở một số khía cạnh. Thứ nhất, về động cơ giúp đỡ: Hoạt động từ thiện xuất phát từ tình yêu đồng loại giữa con người và con người, song đôi khi sự giúp đỡ bị chi phối bởi động cơ cá nhân. Có thể họ muốn làm việc thiện hay tạo ra uy tín cá nhân qua hoạt động từ thiện. Có người làm từ thiện trên cơ sở của lòng nhân ái, sự cưu mang đùm bọc. Còn công tác xã hội là sự giúp đỡ mang động cơ nghề nghiệp, là trách nhiệm của ngành công tác xã hội. Trong hoạt động của mình nhân viên xã hội coi lợi ích của đối tượng là ưu tiên hàng đầu, việc trợ giúp cá nhân hay gia đình trong lúc khốn khó là trách nhiệm, nghĩa vụ được xã hội giao phó. Nói một cách ngắn gọn công tác xã hội trợ giúp con người nhằm tạo ra những thay đổi tích cực của đối tượng trên cơ sở trách nhiệm và nhiệm vụ của người nhân viên xã hội được ghi nhận trong qui định đạo đức nghề nghiệp. Thứ hai, về phương pháp làm việc: Trong hoạt động từ thiện, phương pháp giúp đỡ dựa trên nền tảng Cho và Nhận, nên người được giúp đỡ thường tỏ ra thụ động đón nhận sự trợ giúp đó. Hình thức trợ giúp trong hoạt động từ thiện chủ yếu thông qua phân phối, cấp phát, đưa những vật chất cần thiết tới những người có nhu cầu. Trong hoạt động này người làm hoạt động từ 9NHẬP MÔN CÔNG TÁC XÃ HỘI thiện không cần được đào tạo và trang bị các kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp công tác xã hội. Phương pháp giúp đỡ trong công tác xã hội đòi hỏi có tính khoa học, tuân thủ nguyên tắc Tự giúp; nâng cao năng lực giải quyết vấn đề, nhân viên xã hội không làm thay, làm hộ. Trong quá trình làm việc cả nhân viên xã hội và đối tượng thường xuyên sát cánh, tham gia vào tiến trình giải quyết vấn đề. Công tác xã hội vận dụng các kiến thức, kỹ năng, tuân thủ các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp vào thực hiện các phương pháp khác nhau để giúp đối tượng (cá nhân, gia đình nhóm, cộng đồng) nâng cao khả năng tự giải quyết vấn đề. Công tác xã hội là một khoa học và một nghệ thuật. Người nhân viên xã hội cần sử dụng các kiến thức kỹ năng làm việc với cá nhân gia đình và cộng đồng để giúp họ giải quyết những vấn đề và tăng cường chức năng xã hội, cải thiện mối quan hệ với môi trường xã hội. Do vậy để thực hiện được các hoạt động công tác xã hội cần có những nhân viên xã hội chuyên nghiệp. Thứ ba, về các mối quan hệ giúp đỡ: Đối với hoạt động từ thiện mối quan hệ giữa người làm từ thiện và đối tượng được trợ giúp là mối quan hệ Cho và Nhận. Do vậy, đôi khi nó khiến cho đối tượng được trợ giúp thường cảm nhận mối quan hệ đó có tính trên - dưới hoặc mối quan hệ ban ơn và nhận phước. Trong công tác xã hội mối quan hệ trợ giúp là mối quan hệ nghề nghiệp. Mối quan hệ giữa nhân viên xã hội và đối tượng hình thành trên cơ sở các giá trị đạo đức, nguyên tắc nghề nghiệp. Một bên là trách nhiệm của người cung cấp trợ giúp, một bên là đối tượng có vấn đề và cần được trợ giúp. Mối quan hệ này cần đảm bảo sự tin tưởng đôi bên và tôn trọng lẫn nhau. Thứ tư, về yêu cầu chuyên môn: Một sự khác biệt rõ nét nhất đó là yêu cầu về chuyên môn của người trợ giúp trong hoạt động công tác xã hội và từ thiện. Trong hoạt động từ thiện người trợ giúp không nhất thiết phải được đào tạo về công tác xã hội. Họ có thể được đào tạo về bất cứ lĩnh vực chuyên môn nào, điều cốt lõi là họ phải có tấm lòng, sự nhiệt huyết, tính nhân văn và có điều kiện nhất định về vật chất, tinh thần để có thể trợ giúp những người đang có khó khăn. Để hành nghề công tác xã hội người nhân viên xã hội phải được đào tạo, trang bị những kiến thức tổng hợp về con người và môi trường, về tâm sinh lý, hành vi con người... và có kỹ năng làm việc với từng nhóm đối tượng đặc thù như cá nhân, gia đình, nhóm hoặc cộng đồng. Những phương pháp công tác xã hội cá nhân, phương pháp công tác xã hội nhóm, phương pháp phát triển cộng đồng là công cụ cốt lõi của quá trình thực hiện hoạt động công tác xã hội. Các nhân viên xã hội cần rèn luyện thường xuyên kỹ năng, phương pháp nghề nghiệp đó. Nhân viên xã hội còn cần có kiến thức quản lý trong các cơ sở xã hội, có khả năng nghiên cứu và tham gia vào hoạch định chính sách... Kết quả của sự giúp đỡ: Hoạt động từ thiện thường giúp đối tượng giải quyết vấn đề tức thời. Vì vậy kết quả không bền vững. Còn kết quả của hoạt động công tác xã hội là trực tiếp, lâu dài và bền vững bởi sự giúp đỡ hướng vào giải quyết các nguyên nhân làm nảy sinh vấn 10 NHẬP MÔN CÔNG TÁC XÃ HỘI đề và tăng cường năng lực ứng phó của đối tượng với những vấn đề tương tự trong tương lai. Mục tiêu của công tác xã hội hướng đến năng cao năng lực đối phó với vấn đề của đối tượng. Có nghĩa là công tác xã hội giúp đối tượng giải quyết vấn đề không chỉ tại thời điểm hiện tại mà còn được trang bị những kiến thức kỹ năng để có khả năng giải quyết vấn đề trong tương lai. Do vậy chức năng của công tác xã hội không chỉ là can thiệ ... ện sống như tại nhà), các dịch vụ về y tế, tâm thần, nha khoa, tâm lý, xã hội và tinh thần. làm việc với gia đình họ; giám sát các chương trình phục hồi như huấn luyện các kỹ năng và định hướng tìm việc làm; bố trí việc làm; huy động các nguồn lực cộng đồng; giáo dục cộng đồng để giúp đỡ phụ nữ thiệt thòi. 7.3. Tù nhân được tha Các hoạt động đặc biệt của nhân viên xã hội với các tù nhân được thả bao gồm thực hiện việc đánh giá tù nhân trước khi tha để xác định tiềm năng và những hạn chế của họ, cung cấp các dịch vụ xã hội cần thiết khác nhau cho tù nhân / gia đình họ trước và sau khi được tha, bao gồm hướng dẫn và giúp đỡ liên quan đến việc làm; huy động các nguồn lực cộng đồng cần thiết thay mặt tù nhân và đảm trách các hoạt động nhất định cùng với các nhóm người dân và tổ chức thúc đẩy các quan điểm cộng đồng tích cực hơn về tù nhân được thả. 7.4. Người già Lão khoa, một nhánh khoa học nghiên cứu về hiện tượng và các vấn đề của tuổi già là một lĩnh vực hoạt động của nghiên cứu ở nước ngoài thu hút sự quan tâm của nhiều sinh viên, bao gồm cả nhân viên xã hội. 39 NHẬP MÔN CÔNG TÁC XÃ HỘI Khi các chương trình và dịch vụ dành cho khu vực này được thể chế hoá, nhân viên xã hội sẽ phải thực hiện các chức năng sau đây: quản trị và quản lý cơ sở, giám sát bộ máy, phát triển chương trình, huy động cộng đồng, cộng tác và phối hợp với các nghề nghiệp khác, cung cấp các dịch vụ trực tiếp dưới hình thức tham vấn cá nhân và nhóm và các dạng giúp đỡ khác (ví dụ nhóm ủng hộ, nhóm tự giúp), thực hành, chuyển tuyến. 7.5. Người khuyết tật Hoạt động công tác xã hội liên quan đến người tật nguyền và người tàn tật thường rơi vào hai loại sau: - Quản trị, bao gồm xây dựng và đề xuất các chính sách đáp ứng các nhu cầu và vấn đề của nhóm người đặc biệt này, tuyển dụng và huấn luyện bộ máy, xây dựng kế hoạch giúp đỡ và phát triển các chương trình và các điều kiện đặc biệt, huy động tình nguyện viên và trợ giúp cộng đồng - Cung cấp dịch vụ trực tiếp, bao gồm sự tham gia vào quản lý ca, thực hành nhóm phục hồi, đối với nhân viên xã hội, bắt đầu với nghiên cứu ca xã hội cung cấp thông tin về cá nhân, gia đình cũng như cộng đồng của người tàn tật, hoặc thông qua việc xây dựng kế hoạch và thực hiện các can thiệp công tác xã hội nhất định có thể giúp cho người tàn tật. 8. Công tác xã hội trong công nghiệp, lao động và việc làm Các dịch vụ phúc lợi xã hội trong lĩnh vực hoạt động công nghiệp hiện đại có liên quan đến các nội dung sau: - Các nỗ lực thiết lập và nâng cao an sinh xã hội, phúc lợi sức khỏe và phúc lợi chung cho người lao động và gia đình họ - Tìm người lao động thích hợp nhất cho các chủ lao động và công việc phù hợp cho người lao động đang tìm việc làm - Sử dụng nhân viên xã hội để hỗ trợ người lao động và gia đình họ trong các vấn đề và khó khăn về cá nhân, sức khỏe và tài chính - Phát triển và duy trì các dịch vụ phúc lợi cộng đồng. Sau đây là một số hoạt động của nhân viên xã hội được nhận làm việc trong các lĩnh vực hoạt động của công nghiệp: - Tham vấn cho người lao động trong vấn đề liên quan đến việc làm và/ hoặc không việc làm - Cung cấp tham vấn và các dạng giúp đỡ khác cho gia đình của người lao động, như thúc đẩy xây dựng kế hoạch gia đình, làm trung gian hòa giải thay mặt các thành viên gia đình đang có các ca của tòa án - Tham gia vào các chương trình thông tin và giáo dục để mở rộng các dịch vụ người lao động và công ty - Hỗ trợ quản lý trong hướng dẫn người lao động nhận thức các chính sách và điều lệ của công ty 40 NHẬP MÔN CÔNG TÁC XÃ HỘI - Giải thích các nhu cầu và vấn đề của người lao động với người quản lý/ chủ lao động và hỗ trợ họ trong phát triển các dịch vụ mang tính trách nhiệm dành cho người lao động - Cung cấp sự chuyển tuyến người lao động và thành viên gia đình họ cho các dịch vụ hướng vào cộng đồng mà nó mang lại lợi ích cho các cộng đồng nơi người lao động sống, đặc biệt khi các vấn đề của họ bắt nguồn từ tình trạng cộng đồng - Phát triển các chương trình huấn luyện hướng vào người lao động. Huấn luyện các kỹ năng hướng nghiệp với thực hành việc làm công nghiệp là một lĩnh vực hoạt động khác bắt đầu nổi lên ở nhiều nước đang phát triển. II. HỆ THỐNG CƠ QUAN TỔ CHỨC Để triển khai các hoạt động liên quan tới công tác xã hội đã nêu ở các bài trên cần có một hệ thống cơ quan tổ chức ở nhiều lĩnh vực, các cơ quan tổ chức công lập hay ngoài công lập, các tổ chức NGOs, tổ chức đoàn thể từ cấp trung ương tới địa phương cơ sở. Đó cũng có thể là cơ quan quản lý nhà nước tham gia xây dựng chính sách, quản lý tổ chức chính sách, hay cơ quan cung cấp dịch vụ có liên quan. 1. Cơ quan quản lý nhà nước Tùy theo cấu trúc các cơ quan quyền lực trong bộ máy chính phủ và quan điểm phân quyền quản lý xã hội của mỗi nước, từng thời kỳ mà hệ thống tổ chức các cơ quan làm công tác xã hội ở từng nước có sự khác nhau. Ở nước ta hiện nay, cơ quan quản lý Nhà nước về an sinh xã hội và công tác xã hội được Chính phủ giao Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội. Bên cạnh đó, các cơ quan tổ chức nhà nước khác cũng cùng là cơ quan phối hợp thực hiện các dịch vụ công tác xã hội như: Bộ Y tế, và hệ thống ngành dọc của Ngành; Bộ Giáo dục và hệ thống ngành dọc của Ngành; Bộ Tư pháp; Bộ Công an. 1.1 Ngành Lao động- Thương binh và Xã hội Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội là cơ quan của của Chính phủ vừa có chức năng quản lý nhà nước, vừa có chức năng tổ chức, thực hiện các hoạt động sự nghiệp thuộc lĩnh vực phụ trách. Theo quy định của Chính phủ, Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội có nhiệm vụ: Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lao động, việc làm, an toàn lao động, dạy nghề, chính sách đối với thương binh, liệt sỹ và người có công, bảo trợ xã hội, phòng chống tệ nạn xã hội trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc lĩnh vực lao động, thương binh và xã hội. Nhiệm vụ của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội trong công tác xã hội là vừa quản lý vĩ mô đưa ra các chính sách, chương trình hỗ trợ đối tượng của công tác xã hội, vừa giám sát thực thi chính sách, chương trình hỗ trợ, vừa là nhiệm vụ vi mô thực hiện các dịch vụ công tác xã hội trực tiếp thông qua hệ thống cơ quan ngành dọc của Ngành từ sở xuống quận/huyện và xã/phường. Nhân viên xã hội có thể làm việc ở Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội trong các Vụ, Cục có liên quan đến các đối tượng công tác xã hội như Cục Bảo trợ xã hội, Cục Phòng chống tệ nạn xã hội, Cục Bảo vệ trẻ em... 41 NHẬP MÔN CÔNG TÁC XÃ HỘI Trong lĩnh ngành Lao động Thương binh- Xã hội các nhân viên công tác xã hội thường làm việc với các nhóm đối tượng khác nhau như người cao tuổi, người nghèo, trẻ em, người khuyết tật, hay nói cách khác là làm việc trong những lĩnh vực khác nhau như công tác xã hội với người cao tuổi, công tác xã hội với người nghèo, công tác xã hội với trẻ em (như đã đề cập ở phần trên). Bên cạnh đó một lượng lớn nhân viên xã hội có thể làm việc trong các sở, các phòng tại quận huyện và đặc biệt là trong hệ thống tuyến xã /phường. 1.2 Ngành Y tế Trên thế giới một lượng lớn nhân viên xã hội làm việc trong các bệnh viện cơ sở chăm sóc y tế. Vì vậy, vai trò của Bộ Y tế trong lĩnh vực quản lý, đề xuất các chính sách và đưa các dịch vụ công tác xã hội vào lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ, đặc biệt là tại các bệnh viện và cơ sở y tế. 1.3 Ngành Giáo dục và Đào tạo Như đã trình bày ở phần trên, các dịch vụ công tác xã hội có vai trò rất lớn trong lĩnh vực giáo dục, hỗ trợ giáo dục làm tốt nhiệm vụ trồng người. Vì vậy, Bộ Giáo dục và Đào tạo cùng với hệ thống ngành dọc của Ngành có vai trò quan trọng trong việc tạo ra cơ chế, vị trí làm việc cung cấp dịch vụ công tác xã hội cho học sinh, sinh viên và gia đình. Nhân viên xã hội có thể làm việc tại các cơ sở giáo dục, các trường học từ cấp học phổ thông đến các trường cao đẳng, đại học, các viện đào tạo. Bên cạnh đó nhân viên xã hội có thể cung cấp dịch vụ công tác xã hội thông qua loại hình các trung tâm hỗ trợ/tham vấn trong các trường học. 1.4 Ngành Tư Pháp Vai trò của ngành tư pháp trong phát triển dịch vụ công tác xã hội cho các đối tượng của ngành là rất lớn. Các dịch vụ công tác xã hội sẽ là công cụ hữu hiệu hỗ trợ ngành tư pháp thực hiện nhiệm vụ tố tụng, toà án... Nhân viên xã hội làm việc trong các vị trí tại các văn phòng tố tụng đặc biệt với đối tượng trẻ em vi phạm pháp luật và toà án để có trợ giúp kịp thời cho đối tượng yếu thế vi phạm pháp luật. 1.5 Ngành Công an Nhân viên xã hội có thể làm việc trong hệ thống ngành Công an, đặc biệt là trong các trường giáo dưỡng cho những trẻ em, trong công tác hỗ trợ ban đầu với các đối tượng là nạn nhân của hành vi vi phạm pháp luật như nạn nhân của buôn bán người trong thời gian tiếp nhận đối tượng này chờ hình thức xử lý. 2. Các tổ chức xã hội Các tổ chức chính trị - xã hội tham gia hoạt động công tác xã hội ở nước ta hiện nay là Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Công đoàn, Hội chữ thập đỏ, Hội nông dân Việt Nam, Hội người cao tuổi, Hội Cựu chiến binh, Hội Bảo trợ Người tàn tật và Trẻ em mồ côi Việt Nam.v.v. có hệ thống tổ chức từ Trung ương đến cơ sở (xã, phường). Trong thời gian qua những tổ chức này đã và đang có những đóng góp to lớn phục vụ những đối tượng yếu thế trong xã hội. Nhân viên xã hội có thể làm việc trong các cơ quan, tổ chức và hội trên. 42 NHẬP MÔN CÔNG TÁC XÃ HỘI Trước hết cần kể tới vai trò của Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam cũng như Hội Chữ thập đỏ Việt Nam. Đây là hai tổ chức chính trị xã hội đi tiên phong trong việc thúc đẩy và sử dụng công tác xã hội chuyên nghiệp rất sớm ở Việt Nam trong quá trình trợ giúp các nhóm đối tượng do tổ chức chịu trách nhiệm. Hội liên hiệp Phụ nữ Việt nam và Chữ thập đỏ Việt Nam đã tăng cường đào tạo tập huấn các kiến thức kỹ năng công tác xã hội chuyên nghiệp cho hệ thống cán bộ của mình từ Trung ương tới địa phương để chuyển tải các chính sách xã hội tới các thành viên tại cộng đồng có hiệu quả. Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam với hàng ngàn hội viên là những cá nhân, gia đình có hoàn cảnh khó khăn cần sự trợ giúp. Với những dịch vụ và sự trợ giúp của Hội Phụ nữ thông qua các hoạt động chuyên nghiệp nên nhiều phụ nữ và gia đình đã nhận được sự trợ giúp có hiệu quả. Nhiều vấn đề xã hội đã được giải quyết như vấn đề về bạo lực gia đình, vấn đề kế hoạch hoá gia đình, phụ nữ làm kinh tế xoá đói giảm nghèo, tạo việc làm, giải quyết vấn đề phụ nữ lấy chồng người nước ngoài... Hội Chữ thập đỏ Việt Nam cũng đã sớm đưa công tác xã hội chuyên nghiệp vào để trợ giúp những gia đình khó khăn, gia đình có người khuyết tật, trẻ em trong hoàn cảnh khó khăn, người già neo đơn, trợ giúp những gia đình bị thiên tai. Ngay từ những năm 1995-1996 Hội Chữ thập đỏ Việt Nam đã triển khai xây dựng chương trình tập huấn kỹ năng công tác xã hội cho các hội viên ở các cấp để thực thi các chính sách xã hội có hiệu quả hơn so với những năm trước đây để phù hợp với chủ trương trợ giúp cho cần câu để câu cá. 3. Các tổ chức quốc tế Trong lĩnh vực an sinh xã hội và công tác xã hội phải đặc biệt kể đến vai trò của UNDP (Chương trình phát triển Liên hợp quốc), UNICEF (Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc), UNV (Tổ chức Tình nguyện viên Liên hợp quốc), UNFPA (Quỹ dân số Liên hợp quốc), Tổ chức y tế thế giới (WHO), Tổ chức UNFPA, UNIFEM... Những cơ quan quốc tế này đã có đóng góp quan trọng trong việc thúc đẩy các dịch vụ trợ giúp xã hội mang tính chuyên nghiệp nhằm trợ giúp các nhóm đối tượng đặc biệt là nhóm đối tượng yếu thế ở các vùng miền của Việt Nam. Các tổ chức trên cũng góp phần thúc đẩy sự phát triển công tác xã hội có tính chuyên nghiệp ở Việt Nam. Trong đó cần kể tới vai trò của UNICEF - đây là một trong tổ chức quốc tế tiên phong trong thúc đẩy phát triển ngành công tác xã hội nói chung và trong công tác bảo vệ trẻ em nói riêng ở Việt Nam. Các tổ chức phi chính phủ quốc tế cũng có vai trò đặc biệt quan trọng trong hệ thống các cơ quan tổ chức tham gia vào lĩnh vực công tác xã hội. Trong xu thế hội nhập quốc tế, nhiều tổ chức quốc tế đã có mặt tại Việt Nam. Hiện nay có một số tổ chức quốc tế có đặt văn phòng đại diện tại nước ta đã và đang giúp đỡ chúng ta về chuyên gia, tài chính, kỹ thuật cho sự phát triển công tác xã hội và đào tạo công tác xã hội ở Việt Nam. Đó là các tổ chức phi chính phủ (NGO) quốc tế. Hiện có nhiều tổ chức phi Chính phủ quốc tế trong hệ thống tổ chức NGO có văn phòng đại diện tại Việt Nam, đã hỗ trợ đáng kể về tài chính và kỹ thuật trong việc thúc đẩy phát triển công tác xã hội và đào tạo công tác xã hội ở Việt Nam. 43 NHẬP MÔN CÔNG TÁC XÃ HỘI Có nhiều tổ chức phi chính phủ hay các tổ chức Tầm nhìn thế giới (World Vision), tổ chức Tổ chức dịch vụ Gia đình và Cộng đồng quốc tế (CFSI), tổ chức Care, tổ chức Action Aid, tổ chức CWS, Quỹ Nhi đồng Thụy Điển (Rada Barnen), Quỹ nhi đồng Anh, Quỹ nhi đồng Nhật Bản,... trong nhiều năm qua đã có những cố gắng nỗ lực thúc đẩy cung cấp các dịch vụ xã hội nhằm góp phần đảm bảo an sinh xã hội ở Việt nam. Các tổ chức cứu trợ trẻ em Thụy Điển (Radda Barnen), tổ chức Tổ chức dịch vụ Gia đình và Cộng đồng quốc tế (CFSI), tổ chức Tầm nhìn thế giới (World Vision), tổ chức Care, tổ chức Action Aid, tổ chức CWS... trong nhiều năm qua đã trợ giúp các cơ quan nhà nước, các trường đào tạo để thúc đẩy phát triển công tác xã hội chuyên nghiệp ở nước ta. 4. Tổ chức phi chính phủ, tư nhân trong nước Ở các nước có nghề công tác xã hội phát triển, chính phủ cho phép các tổ chức tư nhân hoạt động công tác xã hội. Các tổ chức tư nhân này tồn tại song song với các cơ quan công tác xã hội của Nhà nước, hoạt động trong khuôn khổ pháp luật quốc gia quy định. Những nhân viên xã hội hoạt động trong lĩnh vực tư nhân được đào tạo tại các trường công tác xã hội, được cấp phép khi hành nghề. Thù lao làm việc theo các hợp đồng giữa nhân viên xã hội với đối tượng. Ở Việt Nam, với quan điểm xã hội hoá giải quyết các vấn đề xã hội, Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động công tác xã hội để góp phần cùng với Nhà nước và xã hội giải quyết tốt các vấn đề xã hội. Hiện nay có khá nhiều tổ chức, cơ sơ xã hội tư nhân đang tồn tại và tham gia vào trợ giúp những nhóm người yếu thế ở Việt Nam. 44 NHẬP MÔN CÔNG TÁC XÃ HỘI TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chalse Zastrow (1985), The practice of social work, The Dorsey Press 2. Grace Mathew, (Lê Chí An dịch), (1999). Công tác xã hội cá nhân – NXB TP. Hồ Chí Minh, 2000 3. Gina A, Yap Joel C. Cam, Bùi Thị Xuân Mai (2011) Nghề Công tác xã hội: Nền tảng triết lý và kiến thức (tài liệu tập huấn MOLISA -ASI - CFSI-UNICEF-ULSA) 4. Bùi Thị Xuân Mai (2010), Nhập môn Công tác xã hội, NXB LĐXH 5. Mendoza, T. (2008). Phúc lợi xã hội và công tác xã hội. Chương 10 – “Các lĩnh vực hoạt động của công tác xã hội” Trung tâm Cung cấp sách Quezon 6. Lê Văn Phú (2004), Công tác xã hội, NXB ĐH Quốc gia HN 7. Định hướng chính sách và hệ thống văn bản pháp luật trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, Bộ Lao động- Thương binh xã hội, NXB Lao động-Xã hội, 2007 45 NHẬP MÔN CÔNG TÁC XÃ HỘI
File đính kèm:
- tai_lieu_huong_dan_thuc_hanh_nhap_mon_cong_tac_xa_hoi.pdf