Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin - thư viện đáp ứng yêu cầu đào tạo ngoại ngữ tại Học viện Khoa học Quân sự
TÓM TẮT
Trong thời đại toàn cầu hóa đang diễn ra nhanh chóng như hiện nay, để hội nhập thế giới và tiếp
cận với nền giáo dục tiên tiến, khả năng sử dụng thành thạo ngoại ngữ trong công việc và giao
tiếp là vô cùng cần thiết. Một trong những mắt xích quan trọng, góp phần hiệu quả vào quá trình
dạy và học ngoại ngữ đó là thư viện. Bài viết trình bày thực trạng hoạt động thông tin – thư viện
và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin - thư viện đáp ứng yêu
cầu đào tạo ngoại ngữ tại Học viện Khoa học Quân sự.
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin - thư viện đáp ứng yêu cầu đào tạo ngoại ngữ tại Học viện Khoa học Quân sự", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin - thư viện đáp ứng yêu cầu đào tạo ngoại ngữ tại Học viện Khoa học Quân sự
95KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 12 - 3/2018 NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI v 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Được coi là nhân tố quyết định tới sự phát triển của quốc gia, ngành giáo dục và đào tạo luôn không ngừng tăng cường đổi mới và có những bước đi hợp lý đáp ứng yêu cầu sự nghiệp phát triển giáo dục đào tạo trong nước nói riêng và hội nhập thế giới nói chung. Mới đây, Quyết định số 2080/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 22/12/2017 về Phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2017-2025 đã khẳng định quyết tâm thay đổi trong giáo dục: Nâng cao chất TẠ THỊ MAI HIỀN* *Học viện Khoa học Quân sự, ✉ tamaihien73@gmail.com Ngày nhận bài: 10/01/2018; ngày sửa chữa: 22/2/2018; ngày duyệt đăng: 28/02/2018 THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN - THƯ VIỆN ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐÀO TẠO NGOẠI NGỮ TẠI HỌC VIỆN KHOA HỌC QUÂN SỰ TÓM TẮT Trong thời đại toàn cầu hóa đang diễn ra nhanh chóng như hiện nay, để hội nhập thế giới và tiếp cận với nền giáo dục tiên tiến, khả năng sử dụng thành thạo ngoại ngữ trong công việc và giao tiếp là vô cùng cần thiết. Một trong những mắt xích quan trọng, góp phần hiệu quả vào quá trình dạy và học ngoại ngữ đó là thư viện. Bài viết trình bày thực trạng hoạt động thông tin – thư viện và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin - thư viện đáp ứng yêu cầu đào tạo ngoại ngữ tại Học viện Khoa học Quân sự. Từ khóa: đào tạo ngoại ngữ, hoạt động thông tin – thư viện, Học viện Khoa học Quân sự lượng dạy học ngoại ngữ ở các cấp học và trình độ đào tạo là một nhiệm vụ trọng tâm, trong đó đề cập đến việc đa dạng hóa các chương trình, học liệu, xây dựng và phát triển môi trường thực hành ngoại ngữ cho học sinh, sinh viên. Các học viện, nhà trường trong quân đội cũng nằm trong hệ thống các trường đại học, cao đẳng trong cả nước, do vậy, việc đáp ứng yêu cầu đào tạo theo đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân” của Bộ Giáo dục và Đào tạo là một nhiệm vụ mang tính tất yếu. Để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo ngoại ngữ tại Học 96 KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 2 - 3/2018 v NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI viện Khoan học Quân sự (KHQS) trong giai đoạn hiện nay, hơn bao giờ hết hoạt động thông tin – thư viện luôn phải đổi mới, vươn mình hoàn thiện. 2. VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN – THƯ VIỆN ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐÀO TẠO NGOẠI NGỮ Hoạt động thông tin – thư viện (TTTV) là một lĩnh vực hoạt động quản lý nhà nước bao gồm: các vấn đề lý luận, thực tiễn và pháp chế liên quan đến việc tổ chức, bảo quản và khai thác, sử dụng nguồn tin trong cơ quan TTTV phục vụ cho công tác quản lý, nghiên cứu khoa học và các nhu cầu cá nhân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển. Vì thế, hoạt động TTTV là một mắt xích không thể thiếu trong hoạt động thông tin khoa học của bộ máy nhà nước. Trong những năm gần đây, các trung tâm TTTV đã và đang phát triển, ngày càng đạt được những thành tựu đáng kể. Tuy nhiên, để trở thành công cụ hỗ trợ đắc lực cho công tác học tập và giảng dạy, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ giáo dục và đào tạo ngoại ngữ của các trường đại học trong giai đoạn hiện nay, TTTV cần phải đổi mới phương thức hoạt động sao cho phù hợp với điều kiện thực tế của mỗi đơn vị. Đáp ứng yêu cầu đạo tạo năng lực sử dụng ngoại ngữ thành thạo trong công việc lẫn trong giao tiếp đời thường cho học viên, sinh viên đòi hỏi đội ngũ giảng viên phải đầu tư nhiều công sức hơn cho việc soạn bài giảng, chuẩn bị tài liệu, hướng dẫn thảo luận, tăng cường thời gian nghiên cứu khoa học; học viên, sinh viên phải tham gia học tập với thái độ tích cực, chủ động tìm kiếm và tham khảo các tài liệu thích hợp, tự thực hành, tự nghiên cứu là chính, với sự tư vấn và định hướng của các giảng viên. Trong các trường đại học nói chung và Học viện KHQS nói riêng, thư viện (TV) luôn là nơi cung cấp thông tin tài liệu một cách đa dạng và có chọn lọc, hỗ trợ cho hoạt động dạy và học ngoại ngữ cho đội ngũ giảng viên, và đặc biệt đây là nơi lý tưởng phát huy khả năng nghiên cứu độc lập, giúp cho việc tự học, tự nghiên cứu của học viên, sinh viên, tạo môi trường thực hành ngoại ngữ, phát triển kiến thức đã được học và phát huy tư duy sáng tạo của họ. Có thể nói, TV góp phần nâng cao chất lượng giáo dục-đào tạo và không thể tách rời trường học. Không chỉ nguồn tài nguyên học liệu, mà yếu tố con người và sự đầu tư về khoa học công nghệ cũng góp phần làm tăng chất lượng, hiệu quả của hoạt động quản lý và khai thác TTTV. Người làm TV là cầu nối giữa nguồn tài nguyên thông tin và người dùng tin. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác phục vụ bạn đọc, đội ngũ cán bộ nhân viên TV luôn cần phải chú trọng đúng mức tới việc hướng dẫn cụ thể học viên, sinh viên phương pháp nghiên cứu đọc sách, tìm kiếm và khai thác thông tin để học viên, sinh viên hứng khởi, ham thích trong công việc học tập và nghiên cứu. Nhưng trên hết, là sự quan tâm và chỉ đạo sát sao của các thủ trưởng, chỉ huy cơ quan, đơn vị trong việc hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng và đầu tư trang thiết bị, công nghệ tiên tiến, từng bước xây dựng TV điện tử, hướng tới mô hình TV số phục vụ đào tạo ngoại ngữ nói riêng và các ngành học của cơ sở đào tạo nói chung. Có thể nói, cả hai yếu tố này có mối quan hệ mật thiết lẫn nhau và ảnh hưởng nhất định đến yếu tố về nhu cầu dạy và học đã nêu ở trên, nếu có sự thay đổi ở một yếu tố nào thì buộc các yếu tố khác phải có sự thay đổi tương ứng. 3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN – THƯ VIỆN TẠI HỌC VIỆN KHOA HỌC QUÂN SỰ Hiệu quả hoạt động của Thư viện – Học viện KHQS được đánh giá thông qua các nội dung cơ bản như: cơ cấu tổ chức, cơ sở hạ tầng và trang thiết bị kỹ thuật, nguồn lực thông tin có trong TV, công tác xử lý thông tin/tài liệu và công tác phục vụ người dùng tin. Đây cũng là những nội dung khảo sát thực trạng hoạt động TV của Học viện 3.1. Cơ cấu tổ chức, cơ sở hạ tầng và trang thiết bị kỹ thuật Trong những năm qua, Thư viện Học viện nhận được sự đầu tư khá tốt, đặc biệt sản phẩm/ dịch vụ phục vụ đào tạo ngoại ngữ được quan tâm sát sao, gồm 2 thư viện: thư viện Ngoại ngữ và thư viện Quốc tế. 97KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 12 - 3/2018 NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI v 3.1.1. Thư viện Ngoại ngữ Thư viện Ngoại ngữ, với tổng diện tích 3 tầng là hơn 800 m2, gồm có các phòng phục vụ sau: Phòng mượn giáo trình, Phòng đọc báo-tạp chí, mượn sách và Internet, Phòng truy cập mạng Misten và đọc điện tử. (Hình 1) Phòng đọc báo-tạp chí, mượn sách và Internet (tầng 1) Được trang bị 2 máy tính để quản lý bạn đọc và nhập CSDL, quản lý số lượng sách, báo, tạp chí lưu hành thường xuyên và liên tục. Bên trái là khu vực đọc báo, tạp chí; bên phải là khu vực mạng Internet; ở giữa là khu vực mượn sách. - Khu vực đọc báo, tạp chí: bao gồm các loại báo, tạp chí nghiên cứu khoa học quân sự, các loại báo, tạp chí nghiên cứu, giải trí và các loại báo, tạp chí ngoại văn, được bổ sung thường xuyên; gồm 128 chỗ ngồi dành cho bạn đọc tham khảo tin tức giải trí và nghiên cứu các loại tạp chí tham khảo khác; hình thức phục vụ: Đọc tại chỗ. Lưu ý: Bạn đọc cần thực hiện nghiêm các nội quy, quy định của TV, đọc xong báo, tạp chí phải để đúng nơi quy định. Hình 1. Sơ đồ tổ chức hoạt động Thư viện Ngoại ngữ - Khu vực mượn sách: gồm các loại tài liệu tra cứu, sách tham khảo và các ấn phẩm văn học thuộc nhiều vùng miền của Tổ quốc và trên Thế giới, bằng nhiều thứ tiếng khác nhau. Gồm hơn 6000 đầu sách với gần 9000 cuốn, được phân loại đúng quy định và được xếp theo vần chữ cái ABC theo họ tác giả. Đối với các tài liệu tra cứu như từ điển bách khoa, các loại luận án, luận văn, khóa luận, đề tài bạn đọc không được mượn về nhà mà phải nghiên cứu tại TV. Còn các loại sách khác bạn đọc được mượn về nhà, có thời gian quy định. - Khu vực tra cứu tìm tài liệu gồm 3 máy vi tính: giúp bạn đọc tra tìm tài liệu theo chủ đề, môn loại hoặc từ khóa, - Khu vực truy cập mạng Internet: có 16 máy phục vụ bạn đọc tra cứu tài liệu, đọc các tin tức tham khảo trên mạng, có hệ thống Wifi giúp cho hình thức học tập và nghiên cứu được phong phú, thuận tiện hơn. Khi vào phòng, bạn đọc phải tuân thủ các nội quy của TV, không được truy cập các trang độc hại. 98 KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 2 - 3/2018 v NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI Phòng mượn giáo trình huấn luyện (tầng 2) Được trang bị 02 máy tính phục vụ cho công tác quản lý; gồm 2 khu vực: Tra cứu tại chỗ và kho sách để bạn đọc mượn tài liệu, giáo trình về; có 5 máy tra cứu giúp bạn đọc tìm tài liệu, có thể theo tên sách, tác giả hoặc từ khóa,và 83 chỗ ngồi đọc tài liệu giấy. Phòng mượn giáo trình huấn luyện chỉ phục vụ giáo trình, tài liệu theo lịch huấn luyện đã được Giám đốc Học viện phê duyệt. Kho sách gồm hơn 900 đầu sách với hơn 40.000 cuốn, bao gồm các loại sách về Ngôn ngữ: Anh, Trung, Nga, Pháp và tiếng các nước khác, sách về Quan hệ quốc tế, Quân sự, Khoa học Xã hội và Nhân văn (Hình 2) Phòng đọc điện tử và mạng Misten (tầng 3) - Khu vực đọc điện tử: gồm 52 máy tra cứu tài liệu điện tử, trong đó có 36 máy tra cứu mạng Internet được trang bị hệ thống Wifi. Mạng nội bộ của Học viện cũng được truy cập tại tầng 3 của TV và các máy này được kết nối trực tiếp với máy tính của giáo viên ở giảng đường giúp giáo viên có thể trực tiếp tra cứu, làm phong phú thêm bài giảng, bổ sung thêm kiến thức cho học viên, sinh viên ngay trên lớp. - Khu vực tra cứu mạng Misten: gồm 24 máy, được kết nối với các đơn vị trong toàn quân. Qua đó, bạn đọc có thể tra cứu tài liệu của các học viện, nhà trường, các đơn vị khác trong Quân đội. 3.1.2. Thư viện Quốc tế Thư viện Quốc tế phục vụ cán bộ, giảng viên, học viên Đối đẳng, Việt Nam học; gồm các phòng phục vụ sau: Phòng đọc báo, tạp chí và mượn sách, Phòng truy cập mạng Internet và đọc điện tử. (Hình 3) - Phòng đọc báo tạp chí và mượn sách gồm 27 đầu báo, tạp chí; 60 đầu giáo trình/1650 cuốn; 320 đầu tài liệu tham khảo/1.470 cuốn. Hình thức đọc tại chỗ với các loại báo, tạp chí; mượn về đối với các loại giáo trình và sách tham khảo. Đối với các loại giáo trình, học viên Đối đẳng, Việt Nam học sẽ được Học viện tặng sau khi hoàn thành khóa học. - Phòng truy cập mạng Internet và đọc điện tử: gồm 25 máy được kết nối hệ thống Wifi giúp bạn đọc nghiên cứu, tham khảo tài liệu được thuận tiện. Bảng 4. Trang thiết bị kỹ thuật Tên thiết bị Số lượng Máy chủ 02 Máy tính xử lý nghiệp vụ 06 Máy tính phục vụ tra cứu và khai thác tài liệu số 150 Hình 2. Số lượng giáo trình ngoại ngữ của Thư viện 99KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 12 - 3/2018 NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI v Số mạng thư viện 03 Máy Scanner A4 02 Máy Scanner A3 01 Máy in nghiệp vụ 04 Máy in thẻ nhựa 01 Máy quét mã vạch 06 Đường truyền Internet tốc độ cao 02 Phần mềm quản lý Thư viện điện tử tích hợp ILIB 6.5 01 Cổng thông tin Thư viện 01 Phần mềm thư viện số DLIB 6.5 01 Phần mềm quản lý phòng máy 01 3.2. Công tác phát triển nguồn tin Để bổ sung đầy đủ, chính xác, kịp thời tài liệu/ thông tin phục vụ cho nhu cầu giáo dục đào tạo của Học viện, hàng năm Thư viện đã xây dựng kế hoạch và thực hiện công tác phát triển nguồn tin. Công tác phát triển nguồn tin dựa trên kết quả nghiên cứu, tổng hợp, thống kê từ: - Nhiệm vụ giáo dục đào tạo của Học viện, diện bổ sung của Thư viện. - Chương trình khung các ngành đào tạo của Học viện. - Nhu cầu tin của cán bộ, giảng viên, học viên, sinh viên. - Số liệu tổng hợp, thống kê tài liệu có trong thư viện. Công tác phát triển nguồn tin của TV hiện nay đã bổ sung được khoảng 18.000 đầu tài liệu/125.000 cuốn, hàng trăm đầu báo, tạp chí trong nước và nước ngoài, hơn 41.000 biểu ghi cơ sở dữ liệu (CSDL) thư mục và hơn 4.000 biểu ghi CSDL toàn văn, mua gói 30 tài khoản truy cập TV điện tử của Trung tâm Thông tin – Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội có nội dung về mọi lĩnh vực khoa học đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu tin của mọi đối tượng người dùng tin trong Học viện. 3.3. Công tác xử lý thông tin/tài liệu Để xử lý thông tin/tài liệu được chính xác, khoa học, TV đã ứng dụng công nghệ hiện đại và các chuẩn nghiệp vụ quốc tế tiên tiến trong quá trình thực hiện, cụ thể là: ứng dụng phần mềm ILIB, DLIB 6.5 để xử lý, quản lý tài liệu và tổ chức phục vụ thông tin; áp dụng chuẩn mô tả tài liệu (ISBD); khung phân loại DDC, chuẩn thư mục MACR21; bộ từ khóa, Hiệu quả của quá trình xử lý thông tin được thể hiện bằng những kết quả thiết thực như: - Giúp TV phân loại, tổ chức quản lý và phục vụ tài liệu theo các ngành đào tạo được chính xác, khoa học; - Cung cấp cho người dùng tin các sản phẩm và dịch vụ, giúp họ tiếp cận ngày càng tốt hơn tới nguồn lực thông tin của TV như Dịch vụ tra cứu thư mục; Dịch vụ tư vấn thông tin và cung cấp thông Hình 3. Sơ đồ tổ chức hoạt động Thu viện khu vực quốc tế 100 KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 2 - 3/2018 v NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI tin theo yêu cầu; Dịch vụ đa phương tiện; Dịch vụ cung cấp bản gốc và bản sao tài liệu gốc; Dịch vụ cho mượn tài liệu đọc tại chỗ và mượn về nhà 3.4. Nguồn nhân lực Người làm TV ngày nay không chỉ là những người thủ kho giữ tài liệu với phương châm “vui vẻ, hòa nhã, nhiệt tình” mà còn phải là những “hoa tiêu” trong “đại dương” thông tin; năng động, thạo nghề, có trình độ ngoại ngữ, tin học để chỉ ra những tài liệu bạn đọc cần một cách nhanh nhất, chính xác nhất, Bên cạnh đó, người làm TV phải luôn có ý thức trách nhiệm động viên, nuôi dưỡng thói quen và sự hứng thú đọc sách cho học viên, sinh viên. Hoạt động TTTV ngày nay gắn liền với việc ứng dụng công nghệ thông tin và các công nghệ hiện đại khác trong quá trình vận hành quản lý và lưu thông, đồng thời chia sẻ nguồn lực thông tin. Ngoài việc áp dụng các chuẩn thống nhất, nhân viên TV cần thực hiện với độ chính xác và chất lượng cao, đảm bảo khả năng truy cập, cung cấp thông tin cho người dùng tin một cách đầy đủ, nhanh chóng, không giới hạn về mặt không gian và thời gian. Vì vậy, cần có một đội ngũ nhân lực có trình độ chuyên môn phù hợp để tổ chức và vận hành hệ thống trên. 3.5. Công tác phục vụ người dùng tin Thư viện đã tiến hành tổ chức sắp xếp kho tài liệu khoa học theo phân loại, chủ đề giúp thủ thư Hình 5. Kết quả thu thập, bổ sung tài liệu năm học 2016-2017 Bảng 6. Thống kê trình độ người làm thư viện tại Thư viện – Học viện Khoa học Quân sự Số lượng Trình độ Chuyên ngành Thạc sỹ Cử nhân Cao đẳng Trung cấp Thư viện CNTT Quản lý GD Khác 12 01 06 03 02 05 03 01 03 101KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 12 - 3/2018 NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI v phục vụ nhanh chóng theo yêu cầu của người dùng tin, tạo điều kiện tối ưu và kích thích nhu cầu tin cho người dùng trong quá trình tìm kiếm, khai thác và sử dụng thông tin tại TV. Đồng thời, Thư viện đã bố trí cán bộ chuyên trách phục vụ tại các phòng đọc và mượn với yêu cầu về thái độ phục vụ hiện đại, văn minh. Thư viện tổ chức phục vụ đọc tại chỗ hoặc cho mượn tài liệu về nhà (tùy theo nhu cầu của người dùng tin). Đổi mới đặc biệt hiện nay của TV là đã tiến hành cải tiến khâu mượn, trả bằng cách tăng cường tần suất phục vụ (từ thứ 2 đến thứ 7 cho mọi đối tượng người dùng tin của Học viện); tăng số lượng và thời gian cho mượn tài liệu về nhà. Hàng năm, Thư viện đã tham gia lớp tập huấn đầu năm học do Học viện tổ chức, giới thiệu về công tác TV, trong đó tập trung giới thiệu những điểm mới về công tác TV và hướng dẫn cách sử dụng TV cho các đối tượng người dùng tin tại Học viện. Đây là bước tiến mới và cũng là kết quả sự nỗ lực của đội ngũ cán bộ TV trong đưa thông tin đến gần hơn với mọi đối tượng người dùng tin. 3.6. Thuận lợi và khó khăn 3.6.1. Thuận lợi Được sự chỉ đạo và quan tâm sâu sắc của Đảng ủy, Ban Giám đốc Học viện trong việc xây dựng TV, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại cũng như tuyển dụng thêm nhân viên TV, nâng cao chất lượng hoạt động TV trong những năm qua. Được sự phối hợp nhiệt tình của một số cán bộ, giảng viên các Khoa trong việc xây dựng kế hoạch phát triển vốn tài liệu phù hợp với thực tiễn học ngoại ngữ của học viên, sinh viên hiện nay, làm đa dạng và phong phú nguồn tài liệu của TV, đáp ứng yêu cầu học tập, nghiên cứu khoa học của giảng viên, học viên, sinh viên. Ứng dụng CNTT trong tất cả các khâu quy trình nghiệp vụ, phục vụ làm giảm thời gian chờ đợi, năng suất lao động tăng cao. Áp dụng các chuẩn nghiệp vụ quốc tế trong biên mục mô tả, phân loại cũng như định từ khóa, làm tóm tắt, chú giải hay nhập dữ liệu. Đội ngũ người làm TV có tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình với công việc. 3.6.2. Khó khăn Công tác bổ sung còn gặp nhiều khó khăn do một số giáo trình, tài liệu tham khảo giảng viên đề nghị vì nhiều lý do khách quan nên không thể mua được. Kinh phí đầu tư còn hạn hẹp nên công tác phát triển tài liệu gặp nhiều khó khăn. Mặt khác, nhiều đầu sách đã cũ, xuất bản đã lâu cần được kiểm định lại chất lượng và giá trị sử dụng gây khó khăn trong việc giới thiệu tài liệu cho từng đối tượng cụ thể. Tính tự giác học tập và nghiên cứu của học viên, sinh viên chưa cao, dẫn đến ngại tìm tài liệu. Bên cạnh đó, một số học viên, sinh viên còn thiếu ý thức trong việc sử dụng TV như nói chuyện, xả rác bừa bãi làm ảnh hưởng đến bạn đọc khác. Kỹ năng tìm kiếm và khai thác thông tin của nhiều bạn đọc không tốt, làm giảm đáng kể kết quả thu nhận, tổng hợp thông tin của chính họ. Trình độ ngoại ngữ cũng là một rào cản tương đối lớn trong việc đọc các tài liệu bằng tiếng nước ngoài. Đội ngũ nhân viên TV hiện nay là 12 người tại 3 khu vực nhưng mới chỉ có 5 người có chuyên môn TV, nên hiệu quả công việc chưa cao. Các biểu ghi thư mục đã xây dựng chưa được kiểm tra, hiệu đính, kiểm định về chất lượng. Chưa có sự đầu tư thích đáng về thời gian, nhân lực cho việc xây dựng biên soạn các sản phẩm thông tin có giá trị và tổ chức các dịch vụ có chất lượng cao. Công tác hướng dẫn người dùng tin chưa được chú trọng; thời gian hướng dẫn tại các buổi giáo dục huấn luyện bị giới hạn trong khi số lượng học viên, sinh viên tham dự quá đông dẫn đến tình trạng các em chưa thực sự để tâm, hoặc chưa thực sự nắm rõ được quy trình tìm và mượn/ trả tài liệu. 102 KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 2 - 3/2018 v NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN – THƯ VIỆN PHỤC VỤ ĐÀO TẠO NGOẠI NGỮ TẠI HỌC VIỆN KHOA HỌC QUÂN SỰ Để tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động TTTV phục vụ đào tạo ngoại ngữ, Thư viện Học viện KHQS cần tập trung tăng cường hoạt động chuyên môn nghiệp vụ, đáp ứng nhu cầu người dùng tin song song với việc quản lý đào tạo và nghiên cứu khoa học của TV. 4.1. Hoạt động chuyên môn nghiệp vụ Công tác xây dựng cơ sở dữ liệu (CSDL) Ngoài việc xây dựng CSDL TV điện tử, Thư viện cần phối hợp với các Trung tâm Thông tin – Thư viện tại các trường Đại học lớn cả trong và ngoài Quân đội nhằm có thêm nguồn tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu và học tập của người dùng tin. Thư viện cần bố trí cán bộ chuyên trách để xây dựng nguồn tài liệu số, thu thập tài liệu nội sinh, tìm kiếm tài liệu có giá trị thông qua các mối quan hệ, cũng như thông qua trao đổi với các thư viện khác. Ngoài ra, thư viện cần đề xuất, bổ sung thêm hệ thống học liệu trực tuyến và các loại hình sản phẩm, thông tin tương ứng để người học có thể tra cứu, tìm kiếm và sử dụng tài liệu mà không cần trực tiếp đến TV. Ngoài tài liệu truyền thống là sách, báo, tạp chí, TV cần bổ sung thêm các loại hình tài liệu đáp ứng việc học ngoại ngữ của học viên, sinh viên như băng, đĩa, tập tin âm thanh, hình ảnh cũng như hỗ trợ học viên, sinh viên trong quá trình học tập ngoại ngữ. Công tác xử lý tài liệu Công tác xử lý tài liệu ngoại văn cần được quan tâm, chú trọng hơn: Thư viện cần tăng cường thêm cán bộ chuyên môn có trình độ ngoại ngữ làm công tác xử lý thông tin (đặc biệt đối với tài liệu ngoại văn); xây dựng các sản phẩm và dịch vụ TTTV hiện đại, hoàn thiện các dịch vụ truyền thống sao cho đáp ứng được nhu cầu học ngoại ngữ của người dùng tin. Ngoài ra, Thư viện cần chú trọng việc xây dựng cổng TTTV điện tử, hệ thống tra cứu trực tuyến từ đơn giản đến nâng cao như: tra cứu mục lục tên sách, tên tác giả, tra cứu tài liệu theo môn học, ngành học; CSDL toàn văn theo môn học, thư mục chuyên đề, tóm tắt. Công tác lưu trữ và bảo quản tài liệu Các biểu ghi sau khi xử lý phải được kiểm soát bởi cán bộ xử lý thông tin/tài liệu có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn vững vàng; việc kiểm tra, hiệu đính các CSDL phải được thực hiện thường xuyên hơn để đảm bảo sự thống nhất, chính xác trước khi cập nhật CSDL. Đặc biệt, cán bộ nhân viên TV cần tuân thủ nghiêm các quy chế, quy định về công tác TV do các cơ quan ngành dọc cấp trên hướng dẫn và chỉ đạo. Công tác phổ biến thông tin/tài liệu Thư viện cần chủ động hơn trong việc giới thiệu tài liệu mới thông qua triển lãm sách, hội nghị độc giả để kích thích, động viên sự tìm tòi học hỏi của học viên, sinh viên. Bên cạnh đó, cần tổ chức định kỳ các buổi học với đề tài “Hướng dẫn sử dụng TV hiện đại”, “Kỹ năng tìm kiếm thông tin Internet”, “Phương pháp đọc sách hiệu quả” nhằm định hướng cho người dùng tin cách tiếp cận và sử dụng tốt nhất nguồn tài nguyên học liệu của TV. 4.2. Hoạt động đáp ứng nhu cầu của người dùng tin Thư viện cần chú ý hơn nữa tới công tác phục vụ bạn đọc như: cải tiến quy trình phục vụ, nâng cao hiệu quả các dịch vụ TTTV truyền thống như đọc tại chỗ, mượn về nhà. Đặc biệt, bộ phận TV cần thường xuyên điều tra nhu cầu tin của giảng viên và học viên, sinh viên ngoại ngữ trong Học viện, nhằm đáp ứng tốt hơn nữa yêu cầu về nghiên cứu và thực hành ngoại ngữ. Ngoài ra, thư viện cần bắt kịp xu thế công nghệ, tận dụng tối đa các tiện ích công nghệ-thông tin-truyền thông để tăng cường tiếp cận độc giả và phúc đáp những yêu cầu tin từ phía người dùng tin. 103KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 12 - 3/2018 NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI v 4.3. Hoạt động đầu tư, hỗ trợ của chỉ huy cơ quan, đơn vị Học viện cần tăng cường kinh phí cho TV để sử dụng cho việc bổ sung tài liệu; mua sắm và lắp đặt trang thiết bị cần thiết đáp ứng được yêu cầu ứng dụng công nghệ thông tin trong việc học ngoại ngữ của học viên, sinh viên tại TV (ví dụ như: phòng học đa phương tiện với các thiết bị thu phát băng đĩa, tai nghe); đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, nhân viên TV về chuyên môn, nghiệp vụ cũng như kỹ năng sư phạm, ngoại ngữ, tin học. Thư viện cần tổ chức hội nghị trao đổi trực tiếp với các nhà chuyên môn, giảng viên, cán bộ nghiên cứu và học viên, sinh viên để có được những thông tin chính xác về nguồn tài liệu mà TV đã đáp ứng và chưa đáp ứng được. 4.4. Hoạt động quản lý đào tạo, nghiên cứu khoa học của thư viện Nâng cao chất lượng phục vụ Thư viện cần chủ động thiết lập bộ phận làm công tác thông tin với nhiệm vụ: - Làm tóm tắt, tổng quan thông tin/tài liệu về: các lĩnh vực khoa học trọng yếu, phù hợp với các ngành đào tạo của Học viện (đặc biệt với các ngành đào tạo trọng điểm); Tài liệu có giá trị khoa học cao, mang tính thời sự, phản ánh những thành tựu mới nhất về khoa học công nghệ tiên tiến trong và ngoài nước. - Xây dựng và phổ biến các nguyên tắc khi sử dụng thư viện đối với người dùng tin; thi hành nghiêm các hình thức kỷ luật như nhắc nhở, khiển trách, lập biên bản đối với các cá nhân, tập thể thiếu ý thức, trách nhiệm trong quá trình sử dụng thư viện và tài nguyên thư viện. - Nâng cao kỹ năng khai thác, xử lý thông tin và tài nguyên thư viện cho người dùng tin thông qua hướng dẫn, giải đáp trực tiếp, qua các buổi giáo dục đầu năm. Xây dựng các điểm truy cập và quảng bá, giới thiệu, cung cấp sản phẩm thông tin có giá trị phục vụ cho nhu cầu nghiên cứu, giảng dạy và học tập tại Học viện. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Công tác đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, nhân viên TV cần được thực hiện thường xuyên, sát sao; sẵn sàng cử cán bộ, nhân viên TV tham gia các lớp tập huấn nghiệp vụ do Trung tâm Thông tin – Thư viện cả trong và ngoài Quân đội tổ chức. Bản thân mỗi cán bộ nhân viên TV cần tự giác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng mềm, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. 5. KẾT LUẬN Với sự đổi mới về mọi mặt nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo ngoại ngữ, đặc biệt là nhu cầu môi trường thực hành và nguồn học liệu cập nhật, phong phú thì vai trò của hoạt động TTTV đối với nhà trường nói chung và giảng viên, học viên, sinh viên nói riêng ngày càng được khẳng định rõ. Nhờ có sự lớn mạnh của cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật, nguồn lực thông tin, các sản phẩm/dịch vụ thông tin cộng với sự nhiệt tình, tâm huyết của đội ngũ cán bộ, sự quan tâm đầu tư của các cấp lãnh đạo, Thư viện đã, đang và sẽ luôn tích cực hỗ trợ cho hoạt động nghiên cứu, giảng dạy và học tập của giảng viên, học viên, sinh viên ngoại ngữ, góp một phần của mình cùng với Học viện hoàn thành sứ mệnh giáo dục-đào tạo cao cả./. Tài liệu tham khảo: 1. Quyết định 725/QĐ-BQP ngày 13/3/2017 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về việc phê duyệt Đề án “Nâng cao chất lượng đào tạo ngoại ngữ và quan hệ quốc tế tại Học viện Khoa học Quân sự giai đoạn 2016-2020”. 2. Quyết định số 2080/QĐ-TTg ngày 22/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt, điều chỉnh bổ sung, điều chỉnh Đề án Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2017-2025 . 104 KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 2 - 3/2018 v NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI CURRENT SITUATION OF AND SUGGESTED SOLUTIONS TO LIBRARY AND INFORMATION SERVICES TO MEET MILITARY SCIENCE ACADEMY’S REQUIREMENT FOR FOREIGN LANGUAGE TRAINING TA THI MAI HIEN Abstract: In the era of startling globalization, it is of necessity that people have a good command of foreign languages. One of the most important factors making contributions to the process of teaching and learning foreign languages is the library. Hence, the paper presents the current situation of information and library activities at Military Science Academy and maps out some solutions to improving the effectiveness of these activities with a view to satisfying the requirements of foreign language training at the academy. Keywords: foreign language training, library - information services, Military Science Academy Received: 10/01/2018; Revised: 22/02/2018; Accepted for publication: 28/02/2018
File đính kèm:
- thuc_trang_va_giai_phap_nang_cao_hieu_qua_hoat_dong_thong_ti.pdf