Y học cộng đồng - Viện sức khỏe cộng đồng - Số 4(57) tháng 07+08/2020
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá các yếu tố tiên lượng kết quả
điều trị Gefitinib bước 1 UTPKTBN giai đoạn IV có đột
biến gen EGFR.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu can thiệp
không đối chứng. 30 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào
nhỏ giai đoạn IV có đột biến gen EGFR được điều trị bước
1 bằng Gefitinib 250mg/ngày tại Bệnh viện K từ T1/2015
đến hết tháng T9/2019. Tiêu chí chính là đánh giá các yếu
tố ảnh hưởng tỷ lệ đáp ứng và khống thêm không tiến triển
(Progression – free survival - PFS) .
Kết quả: Tỷ lệ đáp ứng ở nam 63,6%, ở nữ 94,7%;
bệnh nhân hút thuốc 75%, không hút thuốc 86,4%; ở đột
biến exon 19 là 89,5%, exon 21 là 72,7%; di căn não
87,5%, không di căn não 81,8%.
PFS trung vị ở nam 10,2 tháng, nữ 11,1 tháng; hút
thuốc 11,1 tháng, không hút 10,7 tháng; exon 19 sống
thêm 10,6 tháng, exon 21 mPFS 11,2 tháng; di căn não
10,1 tháng, không di căn não 11,1 tháng.
Kết luận: Điều trị Gefitinib bước 1 trên bệnh nhân
UTPKTBN giai đoạn IV có đột biến EGFR mang lại tỷ lệ
đáp ứng cao, cải thiện PFS ở các phân nhóm bệnh nhân.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Y học cộng đồng - Viện sức khỏe cộng đồng - Số 4(57) tháng 07+08/2020
MỤC LỤC Kết quả phân tích các dưới nhóm về đáp ứng điều trị và sống còn không tiến triển của ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV có đột biến Egfr điều trị Gefitinib Nguyễn Thị Thái Hòa 3 Đánh giá kết quả phẫu thuật sỏi mật mổ lại do sỏi sót và tái phát tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình Hoàng Minh Nhữ, Đỗ Trọng Quyết, Lương Công Chánh, Phạm Tuấn Đạt 9 Một số kết quả điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng Methadone tại Bệnh viện bệnh Nhiệt đới tỉnh Hải Dương năm 2019 Hà Mạnh Trung, Phạm Văn Trọng, Đặng Bích Thủy 15 Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành phòng ngừa bệnh viêm âm đạo của phụ nữ từ 15 đến 49 tuổi đến khám tại khoa Khám bệnh-Bệnh viện Phụ sản Hà Nội năm 2020 Dương Thị Trang, Đặng Đức Nhu, Nguyễn Trọng Tài, Hoàng Thị Thu Hương, Bùi Đình Tuấn 21 Một số yếu tố liên quan đến bệnh tăng huyết áp ở người trưởng thành ≥ 25 tuổi tại tỉnh Thái Bình Hoàng Văn Bình, Đặng Bích Thủy 28 Thực trạng mật độ xương của phụ nữ 25-60 tuổi tại một số phường xã thuộc thành phố Hải Phòng Lương Xuân Hiến, Trần Thị Phương 34 Nghiên cứu phân lập Isoflavonoid từ rễ củ sắn dây bằng nhựa hấp phụ H103 Vũ Văn Tuấn, Nguyễn Văn Minh, Vũ Thị Trâm, Quách Văn Thắng 41 Khảo sát ảnh hưởng của các phương pháp làm giảm nồng độ Tinopal CBS-X của thực phẩm Trần Thái Thành, Nguyễn Ngọc Hồng, Trần Minh Thái, Vũ Văn Nam, Phạm Văn Sơn, Phan Văn Chung 46 Phân tích chi phí trực tiếp cho điều trị chấn thương tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Điện Biên, năm 2019 Bùi Đình Tuấn, Trần Quốc Thắng, Phạm Thế Xuyên, Phạm Thị Mưa, Phan Quốc Hải, Phạm Xuân Sáng 51 Đặc điểm bệnh sốt rét ở cộng đồng dân cư khu vực biên giới Tây Nguyên (2018-2019) Nguyễn Văn Chuyên, Hồ Anh Sơn 58 Thực trạng tai nạn lao động và một số yếu tố liên quan ở công nhân thu gom rác thải tại hai chi nhánh nội thành Hà Nội Vũ Thái Sơn, Trần Thị Thu Thủy, Nguyễn Thúy Quỳnh 65 Sàng lọc hoạt tính gây độc tế bào ung thư của một số mẫu tinh dầu sả chanh trồng ở Tuyên Quang Huỳnh Kim Thoa, Phạm Thanh Trúc, Phạm Văn Nguyện, Phan Thục Anh, Nguyễn Quang Thường, Lê Thị Kiều Nhi 72 Kiến thức, thực hành của bà mẹ về chăm sóc trẻ bị tiêu chảy cấp tại khoa Tiêu hóa Bệnh viện Nhi Thái Bình năm 2019 Đinh Thị Kim Anh, Ninh Thị Nhung, Nguyễn Thị Minh Chính 76 Tình trạng dinh dưỡng và biến chứng của bệnh nhân ung thư đường tiêu hóa tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức Ngô Thị Linh, Phạm Văn Phú, Đỗ Tất Thành, Trịnh Thị Thanh Bình 83 Löông Ñình Khaùnh 229/GP-BTTTT 19/6/2013 261/GP-BTTTT 23/5/2016 Coâng ty TNHH In Taân Hueä Hoa Giaù: 60.000 ñoàng vaø soá 3965/BTTTT-CBC ngaøy 31/10/2017 Số: 4 (57) Tháng 07+08/2020 Phạm Ngọc Châu (Trưởng ban) Nguyễn Văn Ba Nguyễn Xuân Bái Nguyễn Ngọc Châu Vũ Bình Dương Phạm Văn Dũng Phạm Xuân Đà Trần Văn Hưởng Thái Doãn Kỳ Nguyễn Văn Lành Đặng Đức Nhu Hoàng Cao Sạ Đinh Ngọc Sỹ Lê Đình Thanh Ngô Văn Toàn Nguyễn Lĩnh Toàn Nguyễn Anh Tuấn Nguyễn Văn Chuyên Nguyễn Kim Phượng Đào Thị Mai Hương Trần Thị Bích Hạnh (Trưởng ban) Nguyễn Thị Thúy Lê Bách Quang Trần Quốc Thắng GS.TSKH. Phạm Thanh Kỳ GS.TS. Đỗ Tất Cường GS.TS. Đào Văn Dũng GS.TS. Đặng Tuấn Đạt GS.TS. Phạm Ngọc Đính GS.TS. Phạm Văn Thức PGS.TS. Hoàng Năng Trọng GS.TS. Lê Gia Vinh SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020 Website: yhoccongdong.vn2 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 Kiến thức, thực hành dinh dưỡng của bà mẹ đang nuôi con dưới 5 tuổi thuộc hai xã Phình Sáng và Quài Cang huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên năm 2019 Nguyễn Thị Ngọc Oanh, Nguyễn Quang Dũng, Lê Danh Tuyên, Phạm Văn Phú, Bùi Đình Tuấn 90 Một số yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi tại tỉnh Thái Bình, năm 2018 Đặng Thị Thanh Nhàn, Đặng Bích Thủy 96 Hoàn thiện công tác quản lý nhân lực tại Bệnh viện Sản nhi tỉnh Quảng Ninh Lê Thùy Hương, Khúc Thị Thanh Vân 102 Một số yếu tố ảnh hưởng đến chăm sóc sơ sinh ngay sau đẻ của cán bộ y tế xã tại 2 huyện tỉnh Thanh Hóa năm 2017 Nguyễn Thị Nhung, Trần Thị Ngọc Hiệp, Trần Minh Hải, Ngô Văn Toàn, Cao Thị Hiền 108 Mức độ hài lòng người bệnh tại phòng khám đa khoa vệ tinh của Bệnh viện quận 2 đặt tại Trạm y tế phường Thảo Điền, thành phố Hồ Chí Minh năm 2019 Huỳnh Ngọc Thành, Trần Văn Khanh, Nguyễn Quỳnh Trúc 115 Tỷ lệ hài lòng người bệnh tại phòng khám đa khoa của Trung tâm y tế quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh Vũ Văn Nam, Nguyễn Hoàng Thiện Tâm, Trần Thái Thành 123 Thực trạng điều kiện vệ sinh môi trường hộ gia đình của đồng bào dân tộc thái tại huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên Nguyễn Quốc Tiến, Lương Hậu Tân, Lê Thị Kiều Hạnh, Đinh Thị Kim Anh, Phí Đức Long 130 Kiến thức, thực hành về vệ sinh môi trường của đồng bào dân tộc thái tại huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên Lê Thị Kiều Hạnh, Ngô Thị Nhu, Lương Hậu Tân, Đinh Thị Huyền Trang 135 Mối liên quan giữa vai trò người cha và sự phát triển của trẻ nhỏ: kết quả nghiên cứu can thiệp giáo dục sức khỏe cộng đồng hướng đến người cha Trần Hữu Bích 140 SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020 Website: yhoccongdong.vn 3 VI N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CÁC DƯỚI NHÓM VỀ ĐÁP ỨNG ĐIỀU TRỊ VÀ SỐNG CÒN KHÔNG TIẾN TRIỂN CỦA UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN IV CÓ ĐỘT BIẾN EGFR ĐIỀU TRỊ GEFITINIB Nguyễn Thị Thái Hòa1 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá các yếu tố tiên lượng kết quả điều trị Gefitinib bước 1 UTPKTBN giai đoạn IV có đột biến gen EGFR. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu can thiệp không đối chứng. 30 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV có đột biến gen EGFR được điều trị bước 1 bằng Gefitinib 250mg/ngày tại Bệnh viện K từ T1/2015 đến hết tháng T9/2019. Tiêu chí chính là đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tỷ lệ đáp ứng và khống thêm không tiến triển (Progression – free survival - PFS) . Kết quả: Tỷ lệ đáp ứng ở nam 63,6%, ở nữ 94,7%; bệnh nhân hút thuốc 75%, không hút thuốc 86,4%; ở đột biến exon 19 là 89,5%, exon 21 là 72,7%; di căn não 87,5%, không di căn não 81,8%. PFS trung vị ở nam 10,2 tháng, nữ 11,1 tháng; hút thuốc 11,1 tháng, không hút 10,7 tháng; exon 19 sống thêm 10,6 tháng, exon 21 mPFS 11,2 tháng; di căn não 10,1 tháng, không di căn não 11,1 tháng. Kết luận: Điều trị Gefitinib bước 1 trên bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn IV có đột biến EGFR mang lại tỷ lệ đáp ứng cao, cải thiện PFS ở các phân nhóm bệnh nhân. Từ khóa: Ung thư phổi, đột biến. ABSTRACT: SUBGROUP ANALYSIS ON RESPONSE RATE, PROGRESSION-FREE SURVIVAL OF EGFR - MUTATION STAGE IV NON - SMALL CELL LUNG CANCER TREATED WITH GEFETINIB Objectives: Evaluate the result of Gefitinib first-line in NSCLC stage IV with EGFR mutation positive and side effects of this treatment method. Patients and Methods: 30 patients stage IV non small-cell lung cancer with EGFR mutation positive were treated with Gefitinib 250mg / day. The primary end point was response rate; secondary end points was progression- free survival with subgroup analysis. Result: Overal response rate in male was 63.6%, in female was 94.7%; smoking group was 75%, non – smoking patients was 86.4%; exon 19 delete was 89.5%, L858R in exon 21 was 72.7%; brain metastasis was 87.5%, without brain metastasis was 81.8%. mPFS was 10.2 month; 11.1 months; 11.1 months, 10.7 months; 10.6 months, 11.2 months; 10.1 months, 11.1 months correspondenly. Summary: First-line gefitinib for patients stage IV non-small-cell lung cancer with EGFR mutation positive improved progression-free survival and response rate with acceptable toxicity. Keyword: Lung cancer, egfr mutation. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư phổi là một trong những loại ung thư phổ biến nhất trên thế giới, có tỷ lệ mắc cao ở cả hai giới ở nhiều nước. Theo Globocan 2018 có khoảng hơn 2 triệu ca mới mắc, chiếm 11.6% các loại ung thư nói chung với số ca mới mắc mỗi năm khoảng 2.093.876 ca, tăng trung bình 0.5% và cũng là nguyên nhân tử vong hàng đầu ở cả 2 giới, với tỷ lệ tử vong là hơn 1,7 triệu ca [1], [2]. UTP có 2 nhóm giải phẫu bệnh lý chính là UTP không tế bào nhỏ (UTPKTBN) chiếm khoảng 85% và UTP tế bào nhỏ (UTPTBN) chiếm khoảng 15% [3], [4], [5]. Khoảng 3/4 các bệnh nhân UTP không tế bào nhỏ đến viện trong giai đoạn muộn, điều trị chủ yếu là các phương pháp điều trị toàn thân, điều trị triệu chứng [6], [7]. Ngày nhận bài: 02/04/2020 Ngày phản biện: 14/04/2020 Ngày duyệt đăng: 20/05/2020 1. Khoa Nội 2, Bệnh viện K Trung ương Email: bshoabvk@gmail.com. SĐT: 0989743185 SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020 Website: yhoccongdong.vn4 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 Điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ phụ thuộc chủ yếu vào giai đoạn bệnh. Với giai đoạn tiến xa, mục tiêu điều trị là kéo dài sống thêm, tăng chất lượng sống cho người bệnh. Điều trị căn bản cho giai đoạn này là điều trị toàn thân. Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển của y học phân tử, rất nhiều các đột biến gen trong UTP được phát hiện mở ra các hướng điều trị mới hiệu quả và giảm được các tác dụng không mong muốn. Trong đó đột biến gen EGFR chiếm tỷ lệ cao trong nhóm UTP không tế bào nhỏ. Theo nghiên cứu Pioneer tỷ lệ đột biến gen EGFR ở Việt Nam lên đến 64% [8]. [9]. Tại Việt Nam hiện nay các thuốc điều trị đích tác động lên thụ thể EGFR từ thế hệ I đến thế hệ III đã được chấp thuận để điều trị cho các bệnh nhân UTPKTBN có đột biến gen EGFR. Tuy nhiên, từ năm hơn 10 năm trở lại đây, các thuốc ức chế tyrosine kinase (TKIs) thế hệ 1 là điều trị phổ biến cho nhóm bệnh nhân này ở Việt Nam. Việc phân tích kết quả điều trị của ung thư phổi không tế bào nhỏ có đột biến EGFR bằng các TKIs thế hệ 1 luôn đòi hỏi trên từng phân nhóm bệnh nhân để có lựa chọn điều trị phù hợp trên lâm sàng . Do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm 2 mục tiêu: 1. Đánh giá tỷ lệ đáp ứng điều trị Gefitinib bước 1 UTPKTBN giai đoạn IV có đột biến gen EGFR ở các dưới nhóm bệnh nhân. 2. Đánh giá sống thêm không tiến triển ở các dưới nhóm bệnh nhân. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu 30 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV có đột biến gen EGFR được điều trị Gefitinib bước 1 tại Bệnh viện K từ T1/2015 đến tháng 9/2019. *Tiêu chuẩn lựa chọn - Bệnh nhân được chẩn đoán UTBKTBN giai đoạn IV, giải phẫu bệnh là Carcinoma tuyến. Có đột biến gen EGFR: mất đoạn exon 19 hoặc L858R exon 21 (thực hiện trên mẫu mô hoặc mẫu máu) bằng các kỹ thuật PCR, giải trình tự gen hoặc giải trình tự gen thế hệ mới . - Tuổi > 18, PS 0 – 3, Chức năng gan, thận, huyết học trong giới hạn cho phép điều trị Gefitinib. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu can thiệp lâm sàng không đối chứng 2.2.2. Xử lý số liệu - Xử lý và phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 16.0 - Đánh giá sống thêm bằng phương pháp Kaplan - Meier III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm bệnh nhân - Tuổi: Nhóm tuổi chủ yếu 40-70 tuổi, tuổi trung bình 55,07 tuổi. - Giới: Nam 36,7%, nữ 63,6%. - Triệu chứng lâm sàng: Ho khan 43,3%, đau tức ngực 56,6%, khó thở 26,7%, hạch thượng đòn chiếm 20%. - Vị trí di căn: Bảng 3.1. Vị trí di căn Di căn Số bệnh nhân Tỷ lệ % Màng phổi, màng tim 19 63,3 Phổi đối bên 7 23,3 Xương 12 40 Thượng thận 1 3,3 Não 8 26,7 Gan 3 10 Hạch ổ bụng + cơ quan khác 1 3,3 Nhận xét: Di căn màng phổi, màng tim chiếm 63,3%, di căn phổi đối bên chiếm 23,3%, di căn xương chiếm 40%, di căn não chiếm 26,7%. - Tỷ lệ các loại đột biến gen EGFR SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020 Website: yhoccongdong.vn 5 VI N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng 3.2. Tỷ lệ các đột biến gen Đột biến gen Số bệnh nhân Tỷ lệ % Exon 19 19 63,3 Exon 21 11 36,7 Bảng 3.3. Đáp ứng điều trị Đáp ứng điều trị Số bệnh nhân % Hoàn toàn 0 0 Một phần 25 83,3 Bệnh ổn định 4 13,8 Bệnh tiến triển 1 3,3 Bảng 3.4. So sánh tỷ lệ đáp ứng theo từng nhóm bệnh nhân Tỷ lệ đáp ứng p Nam 63,6% 0,047 Nữ 94,7% Hút thuốc 75% 0,589 Không hút thuốc 86,4% Exon 19 89,5% 0,327 Exon 21 72,7% Di căn não 87,5% 1 Không 81,8% Bảng 3.5 Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển Trung vị PFS (tháng) Min (tháng) Max (tháng) PFS 3 tháng % PFS 6 tháng % PFS 9 tháng % PFS 12 tháng % 10,8 2,79 22,3 96,7 86,7 56,7 33,3 Nhận xét: Đột biến EGFR exon 19 chiếm 63,3%, đột biến ở exon 21 chiếm 36,7%. 3.2. Tỷ lệ đáp ứng 3.2.1. Đáp ứng điều trị chung Nhận xét: Không có bệnh nhân nào đạt đáp ứng hoàn toàn, có 83,3% bệnh nhân đạt được đáp ứng 1 phần, 13,8% đạt bệnh ổn định và 3,3% bệnh nhân tiến triển. 3.2.2. Đáp ứng điều trị theo từng nhóm bệnh nhân Nhận xét: Tỷ lệ đáp ứng theo giới ở nam là 63,6%, ở nữ là 94,7%, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với P = 0,047. Tỷ lệ đáp ứng giữa các nhóm còn lại khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. 3.3. Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển PFS 3.3.1. PFS trong nhóm bệnh nhân chung SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020 Website: yhoccongdong.vn6 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 Nhận xét: PFS giữa các nhóm từ 10 – 11 tháng và sự khác biệt ở các nhóm này không có ý nghĩa thống kê với P > 0,05. IV. BÀN LUẬN Trong nghiên của chúng tôi độ tuổi trung bình là 55,07 tuổi, nhóm tuổi hay gặp nhất là từ 40 - 70 tuổi chiếm 86,67%. Kết quả này của chúng tôi cũng tương tự như kết quả của tác giả Tony S. Mok và cs tuổi trung bình là 57 tuổi [10], tác giả Đỗ Mai Linh tuổi trung bình là 60,6 tuổi [11], tác giả Nguyễn Thị Thanh Huyền tuổi trung bình là 62 tuổi [12]. Tỷ lệ nam/nữ trong nghiên cứu của chúng tôi là 36,7%/63,6%. Triệu chứng lâm sàng hay gặp nhất là đau tức ngực chiếm 56,6%, tiếp theo là ho khan chiếm 43,3%, khó thở chiếm 26,7%, hạch thượng đòn chiếm 20%. Kết quả của chúng tôi cao hơn kết quả của tác giả Đỗ Mai Linh với đau ngực chiếm 38,9%, ho chiếm 35,2% và khó thở chiếm Nhận xét: Trung vị PFS là 10,8 tháng, thấp nhất là 2,79 tháng và dài nhất là 22,3 tháng. PFS tại thời điểm 6 tháng là 86,7% và tại thời điểm 12 tháng là 33,3%. 3.3.2. PFS theo từng nhóm bệnh nhân Bảng 3.6. PFS theo từng nhóm bệnh nhân PFS p Nam 10,2 0,615 Nữ 11,1 Hút thuốc 11,1 0,827 Không 10,7 Exon 19 10,6 0,778 Exon 21 11,2 Di căn não 10,14 0,645 Không 11,08 SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020 Website: yhoccongdong.vn 7 VI N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ngô Quý Châu (2008), Ung thư phổi, tập 28, Nhà xuất bản Y học. 2. Bùi Diệu (2016). Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh ung thư thường gặp, Nhà xuất bản Y học. 100 -115. 3. Nguyễn Bá Đức (2007), Chẩn đoán và điều trị ung thư. 4. Nguyễn Bá Đức và Trần Văn Thuấn, Điều trị nội khoa ung thư. 5. Nguyễn Văn Hiếu (2010), Điều trị phẫu thuật bệnh ung thư, Nhà xuất bản Y học. 6. Đỗ Mai Linh (2017) "Đánh giá kết quả điều trị UTPKTBN bằng thuốc ức chế tyrosin kinase", luận văn thạc sỹ y học, Đại học Y Hà Nội. 7. Nguyễn Thị Thanh Huyền; Lê Văn Quảng; Nguyễn Thị Thái Hòa (2018) "Đánh giá kết quả điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn não đột biến EGFR bằng Erlotinib có hoặc không kết hợp xạ trị toàn não". Trường Đại học Y Hà Nội, 2018.-75tr. 8. Globocan 2018 "Estimated cancer incidence, mortality and prevalence worldwide in 2 ... cứu bao gồm 368 và 403 trẻ ở địa bàn can thiệp và chứng. Các đặc tính của trẻ như giới, cân nặng khi sinh, hình thức sinh và thứ tự trong gia đình không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai địa bàn (số liệu không trình bày ở đây). Bảng 1: Thông tin cơ bản ở điều tra ban đầu tại địa bàn can thiệp (n = 368) và chứng (n = 403). (Kiểm định Chi-square) Đặc tính cơ bản Địa bàn Tổng Giá trị PCan thiệp - Kim Thành n (%) Chứng- Cẩm Giàng n (%) Địa dư Nông thôn 364 (93,3) 351 (85,2) 715 (89,0) <0,001 Thị trấn 26 (6,7) 61 (14,8) 87 (11,0) Kinh tế HGĐ Dưới ngưỡng trung bình (phân vị 50% thấp) 248 (63,6) 149 (36,2) 397 (49,5) <0,001 Trên ngưỡng trung bình (phân vị 50% cao) 142 (36,4) 263 (63,8) 405 (50,5) Trình độ học vấn mẹ Dưới THPT 187 (47,9) 150 (36,4) 337 (42,0) <0,001 Từ THPT trở lên 203 (52,1) 262 (63,6) 465 (58,0) Loại gia đình Hạt nhân 171 (43,8) 151 (36,7) 322 (40,1) 0,04 Đa thế hệ 219 (56,2) 261 (63,3) 480 (59,9) Bảng 2. Tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ 9 tháng tuổi giữa hai địa bàn can thiệp và chứng. (Kiểm định Chi-square) Tình trạng suy dinh dưỡng Can thiệp (n=368) Chứng (n=403) Giá trị p Thể nhẹ cân Có (0,05 Không 342 (96,3) 381 (96,7) Thể thấp còi Có (0,05 Không 344 (96,9) 378 (95,9) Thể gầy còm Có (0,05 Không 346 (97,5) 383 (97,2) SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020 Website: yhoccongdong.vn 143 VI N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng 3. Phân tích so sánh trung bình điểm đánh giá phát triển chung và 3 lĩnh vực riêng rẽ giữa địa bàn can thiệp (n = 354) và chứng (n= 389) Trung bình (Độ lệch chuẩn) điểm DMC Độ lớn tác động theo đơn vị lệch chuẩn (can thiệp so với chứng) Giá trị p* Kim Thành (can thiệp) Cẩm Giàng (chứng) Toàn bộ thang đo 75,35 (7,67) 69,12 (9,14) 0,74 <0,001 Vận động 30,30 (4,42) 28,18 (4,58) 0,47 <0,001 Ngôn ngữ 13,40 (2,47) 10,70 (3,32) 0,92 <0,001 Tình cảm – xã hôi 31,65 (3,30) 30,24 (3,99) 0,39 <0,001 Bảng 2 cho thấy tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ nhũ nhi ở giai đoạn 9 tháng tuổi ở địa bàn can thiệp nhìn chung thấp, từ 2,5% đến 3, 1 và 3,7% tương ứng ở cả ba thể loại là gày còm, còi cọc và nhẹ cân; và từ 2,8% đến 4,1% và 3,3% ở địa bàn chứng. Tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp hơn ở địa bàn can thiệp nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). *Kiểm soát với địa dư, kinh tế hộ, loại gia đình, trình độ học vấn bà mẹ, giới và cân nặng khi sinh của trẻ. Bảng 3 cho thấy điểm trung bình phát triển theo các lĩnh vực như vận động, ngôn ngữ, cá nhân-xã hội và điểm tổng hợp chung của toàn bộ 3 lĩnh vực ở địa bàn can thiệp đều cao hơn địa bàn chứng. Tác động can thiệp lớn nhất được thấy trong lĩnh vực ngôn ngữ, trẻ ở địa bàn can thiệp có điểm đánh giá phát triển ngôn ngữ (tính theo đơn vị được chuẩn hoá theo đơn vị lệch chuẩn) là 0,92 (p<0,001). Kết quả phân tích đa biến (ANCOVA) kiểm soát với yếu tố nhiễu tiềm tàng như địa dư, kinh tế hộ, loại gia đình, trình độ học vấn bà mẹ, giới và cân nặng khi sinh của trẻ, đều cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về điểm trung bình phát triển giữa địa bàn can thiệp và chứng (p<0,001). IV. BÀN LUẬN Sự thay đổi về phát triển của trẻ trong nghiên cứu này được tìm thấy có thể do tác động của chương trình can thiệp thay đổi hành vi của người cha trong việc tương tác với trẻ và hỗ trợ bà mẹ NCBSMHT được thiết kế dựa trên lý thuyết nhận thức xã hội và dựa trên chu trình sống tiếp diễn từ giai đoạn mang thai, khi sinh và sau sinh bằng phương pháp tiếp cận đa cấu phần. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân, thấp còi và gầy còm ở trẻ 9 tháng tuổi ở các hộ gia đình là 3,3%, 3,1% và 2,5% ở khu vực can thiệp và 3,7%, 4,1%, 2,8% ở địa bàn chứng tương ứng. Những con số này được WHO coi là tình trạng suy dinh dưỡng thấp ở trẻ 9 tháng tuổi, thấp hơn ở châu Phi, Ấn độ [9] và khu vực thành thị khác ở Việt Nam [3]. Thang đo DMC-II thích ứng vào điều kiện Việt Nam [8] đã đánh giá được sự khác biệt về phát triển ở trẻ 9 tháng tuổi dưới tác động của can thiệp sớm. Một số nghiên cứu trước đây cho thấy các chương trình can thiệp khuyến khích sự tham gia của người cha đã cải thiện nhận thức[4] và kết quả học tập của trẻ [6]. Nguyên cứu can thiệp của chúng tôi là một số ít trong số các can thiệp khuyến khích sự tham gia của người cha ngay từ giai đoạn mang thai đến giai đoạn đầu sau sinh của trẻ, có sự kết hợp giữa dinh dưỡng và kích thích phát triển thông qua vai trò người cha [4]. Sự thay đổi tích cực của các chỉ số cấu thành trong chương trình can thiệp hướng đến sự thay đổi trong phát triển của trẻ đã được công bố trong các đăng tải trước đây như sự tham gia tích cực của người cha, sự thay đổi về ý định và thực hành nuôi con bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu [7], sự thay đổi về tương tác và gắn kết giữa người cha và trẻ nhỏ [10]. Tính giá trị của kết quả nghiên cứu được đảm bảo bởi địa bàn chứng nằm xa khu vực can thiệp và có nhiều điểm tương đồng về chỉ số kinh tế xã hội và sức khoẻ do cùng nằm trong một tỉnh đồng bằng và không có can thiệp nào tương tự triển khai trong thời gian nghiên cứu. Kết quả cần được phiên giải một cách thận trọng về tính giá trị nội tại và ngoại suy do nghiên cứu sử dụng thiết kế phỏng thực nghiệm, đối tượng nghiên cứu là gia đình có cả hai bố mẹ và phụ thuộc vào dữ liệu tự khai báo. Vì can thiệp được thiết kế theo gói, nhiều hoạt động được SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020 Website: yhoccongdong.vn144 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 triển khai cùng lúc nên việc đánh giá tác động riêng rẽ của từng hoạt động không thực hiện được và không phải là mục tiêu của nghiên cứu. Phân tích theo chuỗi quan hệ nhân quả (path analysis) có thể đánh giá tốt hơn tác động quan hệ nhân quả của toàn bộ các chỉ số đo lường đầu ra và kết quả can thiệp đối với sự phát triển của trẻ. V. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ Trẻ sơ sinh trong nhóm can thiệp về thay đổi hành vi của người cha trong việc hỗ trợ bà mẹ trong giai đoạn nuôi con bằng sữa mẹ có điểm số cao hơn đáng kể trong cả ba lĩnh vực vận động, ngôn ngữ, cá nhân-xã hội. Chúng tôi đề nghị mô hình giáo dục sức khỏe hướng tới người cha nên được nhân rộng và được thử nghiệm tiếp tục trong nghiên cứu với thiết kế thực nghiệm phân bổ ngẫu nhiên, ở quy mô lớn hơn để đưa ra bằng chứng tốt hơn cho chính sách quốc gia trong việc thúc đẩy sự phát triển của trẻ nhỏ ở Việt Nam. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bich, T.H., et al., Thích ứng thang đo DMCII vào đánh giá sự phát triển của trẻ ở 9 tháng tuổi tại khu vực nông thôn Việt Nam. Tạp chí Y tế công cộng, 2019. 48. 2. Black, M., S. Walker, and C. Fernald, Early childhood development coming of age: science through the life course. Lancet, 2017. 389: p. 77-90. 3. Anderson, J., B. Johnstone, and D. Remley, Breast-feeding and cognitive development: a meta-analysis. Am J Clin Nutr, 1999. 70: p. 525-535. 4. Huynh, G., et al., Malnutrition among 6–59-Month-Old Children at District 2 Hospital, Ho Chi Minh City, Vietnam: Prevalence and Associated Factors. BioMed Research International, 2019. 2019: p. 8. 5. Rollè, L., et al., Father Involvement and Cognitive Development in Early and Middle Childhood: A Systematic Review. Frontiers in Psychology, 2019. 10(2405). 6. Bich, T., Father’s involvement and child development outcomes in a rural area of Vietnam, in International Health and Development. 2006, Tulane University: USA. 7. Palma, G. and J. Faganb, Father involvement in early childhood programs: review of the literature. Early Child Development and Care, 2008. 178(7): p. 745-759. 8. Bich, T.H., T.K. Long, and D.P. Hoa, Community‐based father education intervention on breastfeeding practice - Results of a quasi‐experimental study. Matern Child Nutr, 2019. 15(S1): p. e12705. 9. De, P. and N. Chattopadhyay, Effects of malnutrition on child development: Evidence from a backward district of India. Clinical Epidemiology and Global Health, 2019. 7(3): p. 439-445. 10. Rempel, L.A., et al., Influence of father–infant relationship on infant development: A father-involvement intervention in Vietnam. . Developmental Psychology, 2017. 53(10): p. 1844-1858. MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ BÀI GỬI ĐĂNG TẠP CHÍ Y HỌC CỘNG ĐỒNG T I. Một số yêu cầu về bài đăng công trình nghiên cứu khoa học. 1. Bài gửi đăng công trình nghiên cứu khoa học chưa đăng ở bất kỳ tạp chí quốc gia nào. 2. Các thuật ngữ thống nhất theo từ điển Bách khoa Việt Nam. Bài gửi đăng đánh máy bằng tiếng Việt, rõ ràng, cách dòng, một bài không dài quá 7 trang khổ A4, kể cả bảng biểu và tài liệu tham khảo. Chỉ sử dụng những bảng, biểu, hình ảnh cần thiết và phải có chú thích rõ. Mỗi bài viết không quá 5 hình. Cuối bài phải nêu rõ xuất xứ của công trình, làm tại đâu, thời gian, số điện thoại cần liên hệ, địa chỉ Email. 3. Các danh từ tiếng Việt nếu dịch từ tiếng nước ngoài viết kèm theo tiếng nước ngoài. Các chữ viết tắt phải có chú thích các từ gốc của các chữ viết tắt. 4. Trình tự các mục trong bài: a) Đầu đề b) Họ và tên tác giả: Không ghi học hàm, học vị, chức danh. Có ghi chú đơn vị công tác của từng tác giả ở cuối trang thứ nhất bài báo. c) Nội dung: Tóm tắt tiếng Việt và tiếng Anh (tối đa 150 từ). Ghi từ khóa tiếng Việt và tiếng Anh. Đặt vấn đề: bao gồm cả phần mục tiêu nghiên cứu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu và bàn luận. Kết luận. Tài liệu tham khảo d) Tài liệu tham khảo (không quá 10 tài liệu) Đánh số thứ tự tài liệu tiếng Việt (vần ABC theo tên tác giả) sau đó đến tài liệu tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Đức, tiếng Nga (vần ABC theo họ)... Mỗi tài liệu đề họ, tên tác giả, tên bài, tên tạp chí, năm xuất bản, số trang. Tên sách: tên tác giả, tên nhà xuất bản, năm xuất bản, số trang. 5. Tác giả cần gửi kèm một thư xác định bài báo là của mình, thêm: “Tôi cam đoan chịu trách nhiệm hoàn toàn về sự xác thực của các thí nghiệm, các tin tức, các tư liệu thu thập được và sự phân tích các dữ kiện, bài viết này chưa được gửi đăng ở báo nào khác”. Tác giả sẽ chịu trách nhiệm trước công luận và độc giả về quyền tác giả và nội dung gửi bài đăng. Mỗi tác giả đứng tên đầu của bài báo chỉ được đăng tối đa một bài trong cùng một số. II. Đối với các bài tổng quan, thông tin, bài dịch. - Đối với các bài tổng quan cần có đầy đủ các tài liệu tham khảo và nguồn số liệu đã được trích dẫn trong bài. Tác giả bài tổng quan ghi rõ chức danh, học hàm, học vị, chuyên ngành, cơ quan và hội chuyên khoa ở phần ghi chú cuối trang đầu tiên của bài tổng quan. Bài tổng quan cũng được đánh máy trên khổ A4 và không dài quá 7 trang kể cả biểu bảng và tài liệu tham khảo. - Các thông tin, bài dịch cần ghi rõ xuất xứ của nguồn dữ liệu. Đối với bài dịch cần chụp toàn văn bài báo tiếng nước ngoài gửi kèm theo bản dịch. III. Lệ phí đăng bài khoa học: 800.000 đồng/bài (tám trăm nghìn đồng), gửi về tài khoản: Tạp chí Y học Cộng đồng: 0861100688668, Ngân hàng TMCP Quân đội, chi nhánh Ba Đình, Hà Nội. Bài viết xin gửi về Ban biên tập TẠP CHÍ Y HỌC CỘNG ĐỒNG Địa chỉ: số 24 Liễu Giai, Ba Đình, Hà Nội. Điện thoại: 0243 7621898 Email: tapchiyhcd@gmail.com ạp chí “Y HỌC CỘNG ĐỒNG” xuất bản 06 số tiếng Việt và 01 số tiếng Anh/năm, đăng tải các công trình nghiên cứu, các bài tổng quan về Y, Dược học cộng đồng, sức khỏe môi trường, y học lâm sàng, y sinh học và y xã hội học, những thông tin Y-Dược học trong nước và quốc tế, thông tin về nghiên cứu và đào tạo. Ví dụ: 1. Vũ TriệuAn, Nguyễn Ngọc Lan: Điều tra HLAở bộ tộc người Êđê, Y học thực hành, 1999, 4,17-25. 2. Wright P Krisnakone P Kobayashi A: “Using Immunoglobulin in treatment of Asthma”. J.of Internet. Immunol., 2005,17,19-20 MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ BÀI GỬI ĐĂNG TẠP CHÍ Y HỌC CỘNG ĐỒNG T I. Một số yêu cầu về bài đăng công trình nghiên cứu khoa học. 1. Bài gửi đăng công trình nghiên cứu khoa học chưa đăng ở bất kỳ tạp chí quốc gia nào. 2. Các thuật ngữ thống nhất theo từ điển Bách khoa Việt Nam. Bài gửi đăng đánh máy bằng tiếng Việt, rõ ràng, cách dòng, một bài không dài quá 7 trang khổ A4, kể cả bảng biểu và tài liệu tham khảo. Chỉ sử dụng những bảng, biểu, hình ảnh cần thiết và phải có chú thích rõ. Mỗi bài viết không quá 5 hình. Cuối bài phải nêu rõ xuất xứ của công trình, làm tại đâu, thời gian, số điện thoại cần liên hệ, địa chỉ Email. 3. Các danh từ tiếng Việt nếu dịch từ tiếng nước ngoài viết kèm theo tiếng nước ngoài. Các chữ viết tắt phải có chú thích các từ gốc của các chữ viết tắt. 4. Trình tự các mục trong bài: a) Đầu đề b) Họ và tên tác giả: Không ghi học hàm, học vị, chức danh. Có ghi chú đơn vị công tác của từng tác giả ở cuối trang thứ nhất bài báo. c) Nội dung: Tóm tắt tiếng Việt và tiếng Anh (tối đa 150 từ). Ghi từ khóa tiếng Việt và tiếng Anh. Đặt vấn đề: bao gồm cả phần mục tiêu nghiên cứu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu và bàn luận. Kết luận. Tài liệu tham khảo d) Tài liệu tham khảo (không quá 10 tài liệu) Đánh số thứ tự tài liệu tiếng Việt (vần ABC theo tên tác giả) sau đó đến tài liệu tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Đức, tiếng Nga (vần ABC theo họ)... Mỗi tài liệu đề họ, tên tác giả, tên bài, tên tạp chí, năm xuất bản, số trang. Tên sách: tên tác giả, tên nhà xuất bản, năm xuất bản, số trang. 5. Tác giả cần gửi kèm một thư xác định bài báo là của mình, thêm: “Tôi cam đoan chịu trách nhiệm hoàn toàn về sự xác thực của các thí nghiệm, các tin tức, các tư liệu thu thập được và sự phân tích các dữ kiện, bài viết này chưa được gửi đăng ở báo nào khác”. Tác giả sẽ chịu trách nhiệm trước công luận và độc giả về quyền tác giả và nội dung gửi bài đăng. Mỗi tác giả đứng tên đầu của bài báo chỉ được đăng tối đa một bài trong cùng một số. II. Đối với các bài tổng quan, thông tin, bài dịch. - Đối với các bài tổng quan cần có đầy đủ các tài liệu tham khảo và nguồn số liệu đã được trích dẫn trong bài. Tác giả bài tổng quan ghi rõ chức danh, học hàm, học vị, chuyên ngành, cơ quan và hội chuyên khoa ở phần ghi chú cuối trang đầu tiên của bài tổng quan. Bài tổng quan cũng được đánh máy trên khổ A4 và không dài quá 7 trang kể cả biểu bảng và tài liệu tham khảo. - Các thông tin, bài dịch cần ghi rõ xuất xứ của nguồn dữ liệu. Đối với bài dịch cần chụp toàn văn bài báo tiếng nước ngoài gửi kèm theo bản dịch. III. Lệ phí đăng bài khoa học: 800.000 đồng/bài (tám trăm nghìn đồng), gửi về tài khoản: Tạp chí Y học Cộng đồng: 0861100688668, Ngân hàng TMCP Quân đội, chi nhánh Ba Đình, Hà Nội. Bài viết xin gửi về Ban biên tập TẠP CHÍ Y HỌC CỘNG ĐỒNG Địa chỉ: số 24 Liễu Giai, Ba Đình, Hà Nội. Điện thoại: 0243 7621898 Email: tapchiyhcd@gmail.com ạp chí “Y HỌC CỘNG ĐỒNG” xuất bản 06 số tiếng Việt và 01 số tiếng Anh/năm, đăng tải các công trình nghiên cứu, các bài tổng quan về Y, Dược học cộng đồng, sức khỏe môi trường, y học lâm sàng, y sinh học và y xã hội học, những thông tin Y-Dược học trong nước và quốc tế, thông tin về nghiên cứu và đào tạo. Ví dụ: 1. Vũ TriệuAn, Nguyễn Ngọc Lan: Điều tra HLAở bộ tộc người Êđê, Y học thực hành, 1999, 4,17-25. 2. Wright P Krisnakone P Kobayashi A: “Using Immunoglobulin in treatment of Asthma”. J.of Internet. Immunol., 2005,17,19-20
File đính kèm:
- y_hoc_cong_dong_vien_suc_khoe_cong_dong_so_457_thang_0708202.pdf